Có thuộc diện miễn giảm tiền thuế sử dụng đất ở không?

Kính gửi Luật sư Bùi Thị Thùy Vân Năm 1995 tôi có mua một căn nhà cấp 4 trên diện tích đất xấp xỉ 30m2 trong ngõ phố thuộc quận Ba Đình, Hà nội. Việc mua bán của tôi và chủ cũ chỉ thông qua giấy viết tay có chữ ký của hai bên, kèm theo chủ cũ có giao cho tôi các giấy tờ như: hóa đơn thu tiền thuế đất ở các năm 1993, 1994, 1995 và bộ hồ sơ xin chính quyền phường để cải tạo ngôi nhà cấp 4 đã được UBND phường xác nhận và dán tem thu lệ phí (năm 1995). Đến năm 1998 tôi làm thủ tục chuyển hộ khẩu về địa chỉ nhà đã mua và đến tháng 3 năm 2001 gia đình tôi được UBND thành phố Hà nội cấp sổ hồng chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu ngôi nhà trên địa chỉ trên (Sổ hồng ghi tên hai vợ chồng tôi), quyết định của UBND TP HN ghi diện tích đất của gia đình tôi phải nộp 100% tiền sử dụng đất và  được ghi nợ thuế sử dụng đất - sổ hồng ghi chưa nộp tiền sử dụng đất,lệ phí tước bạ nhà và đất. Và kể từ khi cấp sổ hồng đến nay gia điình tôi cũng chưa bao giờ nhận được giấy báo nộp tiền sử dụng đất hoặc phải nộp bao nhiêu tiền. Nay do có nhu cầu về hoàn thiện thủ tục pháp lý giấy tờ của căn nhà tôi định thực hiện nghĩa vụ thuế với Nhà nước. Nhưng theo quy định Điều 50 của luật đất đai năm 2003 V/v miễn giảm tiền sử dụng đất với các hộ gia đình mà đất có nguồn gốc ổn định trước ngày 15/10/1993 (chủ cũ đã sinh sống từ trước năm 1993 tai ngôi nhà này, có hộ khẩu lưu tại phường, có biên lai thu tiền sử dụng đất cả năm 1993 của địa chính). Tôi đã làm đơn xin xác nhận nguồn gốc đất đai căn nhà gửi lên phường để xác nhận nhưng được trả lời là năm 1998 tôi mới nhập khẩu về địa chỉ trên nên phường không thể xác nhận được nguồn gốc theo thời điểm trước ngày 15/10/1993. Vậy xin hỏi Luật sư trường hợp đất ở của tôi mua bán và như trình bày trên có thuộc được miễn giảm theo Điều 50 Luật đất đai 2003 không?  Sổ hông của tôi do cấp Thành phố cấp, nay tôi phải qua cấp nào để hoàn thiện nghĩa vụ thuế với Nhà nước. Xin cám ơn.  Phạm Thị Diệp

Chào bạn

Theo thông tin bạn cung cấp, tôi xin có tư vấn như sau:

Do bạn nộp đơn xin cấp GCNQSDĐ năm 2001 nên không thể áp dụng Luật đất đai 2003 vào thời điểm đó. Theo quy định pháp luật về việc thu tiền, miễn giảm tiền sử dụng đất khi xin cấp GCNQSDĐ vào thời điểm năm 2001 như sau:

Nghị định 38/2000/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất:

Điều 7. Thu tiền sử dụng đất khi xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Người đang sử dụng đất mà không có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất nhưng phù hợp với quy hoạch, không có tranh chấp, khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phải nộp tiền sử dụng đất như sau :

1. Đối với đất đô thị:                                                                    

a) Trường hợp sử dụng đất ở ổn định trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 (ngày ban hành Hiến pháp năm 1980) thì không phải nộp tiền sử dụng đất;

b) Trường hợp sử dụng đất ở ổn định từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 (ngày Luật Đất đai năm 1993 có hiệu lực thi hành) thì phải nộp 20% tiền sử dụng đất;

c) Trường hợp sử dụng đất ở ổn định từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 trở về sau thì phải nộp 100% tiền sử dụng đất.

Nếu do nhận chuyển nhượng của người sử dụng đất trước đó không có giấy tờ hợp lệ, chỉ có giấy tờ mua, bán, chuyển nhượng giữa hai bên được ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận thì phải nộp 40% tiền sử dụng đất.

Điều 10. Miễn, giảm tiền sử dụng đất

Miễn tiền sử dụng đất cho các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 10 của Nghị định số 04/2000/NĐ-CP ngày 11 tháng 02 năm 2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai.

Nghị định 04/2000/NĐ-CP:

Điều 10. Miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.

1. Người sử dụng đất được miễn tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

a) Sử dụng đất để xây dựng nhà tình nghĩa;

b) Sử dụng đất để xây nhà ở chung cư cao tầng để bán hoặc cho thuê; xây dựng ký túc xá;

c) Sử dụng đất tại hải đảo, biên giới, vùng cao, vùng sâu, vùng xa để làm nhà ở;

d) Sử dụng đất để xây dựng nhà ở đối với trường hợp phải di dời do thiên tai;

đ) Người đang sử dụng đất vườn, ao được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển sang làm đất ở trong hạn mức giao đất, phù hợp với quy hoạch.

2. Người có công với cách mạng sử dụng đất ở được miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

3. Miễn, giảm tiền thuê đất:

a) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuê đất khi gặp thiên tai, hoả hoạn ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh;

b) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuê đất để thực hiện các dự án thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về khuyến khích đầu tư trong nước hoặc thuê đất đầu tư khai thác đất trống, đồi núi trọc.

4. Các doanh nghiệp có nhà máy, xí nghiệp nằm trong nội thành phố, nội thị xã khi thực hiện quy hoạch di chuyển vào các khu công nghiệp thì được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất

Đối với trường hợp của bạn chưa thực hiện nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất đến thời điểm này pháp luật có quy định như sau:

Nghị định 198/2004/NĐ-CP:

Điều 17. Nộp tiền sử dụng đất đối với trường hợp còn ghi nhận nợ

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất, mà đất đó đã sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà còn nợ tiền sử dụng đất thì phải nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước theo quy định tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà đất đó được sử dụng ổn định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, đã nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật thì nay ngân sách nhà nước không hoàn lại.

Theo thông tư 70/2006/TT-BTC:
“2- Ghi nợ tiền sử dụng đất phải nộp trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và thu nợ tiền sử dụng đất:

a- Các trường hợp đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trước ngày Nghị định số 198/2004/NĐ-CP có hiệu lực thi hành mà thuộc các trường hợp đất sử dụng làm đất ở từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 về sau, phải nộp tiền sử dụng đất mà còn nợ và ghi rõ số tiền nợ trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì thu tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước theo số tiền đã ghi nợ. Trường hợp trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không ghi rõ số tiền sử dụng đất còn nợ thì tính và thu tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Bạn liên hệ với cục thuế để làm thủ tục và nộp tiền vào kho bạc nhà nước.

Chào thân ái 
Luật sư Bùi Thị Thùy Vân

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Thư Viện Pháp Luật
222 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào