Mức tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội

Tháng 5.2011, tôi ký HĐLĐ xác định thời hạn 12 tháng với Cty với mức lương thỏa thuận là 29.000.000 VND/tháng, tỉ lệ nộp BHXH, BHYT, BHTN là 8,5% mức lương. Tuy nhiên, sau đó, tôi được biết Cty chỉ đóng BHXH cho tôi theo mức lương 7.000.000­ VND/tháng, và không đóng BHTN. Khi được hỏi, Cty giải thích rằng vì quy mô Cty dưới 15 người nên không thể đóng BHTN. Đề nghị luật sư cho biết việc Cty đóng BHXH theo mức lương không đúng với thỏa thuận ghi trong HĐ và giải thích không đóng BHTN?

Tiến sĩ, luật sư Vũ Thái Hà - Đoàn Luật sư thành phố Hà Nội - trả lời: 

Theo điểm a khoản 1 Điều 18 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006 (Luật BHXH) thì người sử dụng lao động phải có trách nhiệm: “Đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 92 và hằng tháng trích từ tiền lương, tiền công của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 91 của luật này để đóng cùng một lúc vào quỹ bảo hiểm xã hội”.
Khoản 2 Điều 94 Luật BHXH quy định về tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH bắt buộc nêu rõ: “Đối với NLĐ đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do NSDLĐ quyết định thì tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức tiền lương, tiền công ghi trong hợp đồng lao động”.
 
Theo Khoản 3 Phần C Thông tư 03/2007/TT-BLĐTBXH   hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 152/2006/NĐ-CP hướng dẫn một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về Luật Bảo hiểm xã hội bắt buộc, thì tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại khoản 3 Điều 45 Nghị định số 152/2006/NĐ-CP được hướng dẫn như sau: “Người lao động có mức tiền lương, tiền công tháng cao hơn 20 tháng lương tối thiểu chung thì mức tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội bằng 20 tháng lương tối thiểu chung. Khi Chính phủ điều chỉnh mức lương tối thiểu chung thì mức tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội cũng sẽ thay đổi theo quy định trên”. Khoản 4 Điều 2 Luật BHXH quy định: “Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp là người sử dụng lao động quy định tại khoản 2 Điều này có sử dụng từ mười lao động trở lên”.
 
Như vậy, căn cứ theo các quy định pháp luật trên, đối chiếu thông tin ông cung cấp, thì việc công ty đóng BHXH cho ông không theo mức lương đã thỏa thuận tại HĐLĐ, và giải thích rằng không đóng BHTN bởi vì quy mô công ty dưới 15 người là không đúng theo quy định của pháp  luật.
 
Theo Báo Lao Động, ngày 11/07/2013.
 

Đối tượng đóng bảo hiểm xã hội
Hỏi đáp mới nhất về Đối tượng đóng bảo hiểm xã hội
Hỏi đáp pháp luật
Có phải đóng BHXH khi làm việc tại công ty thứ 2?
Hỏi đáp pháp luật
Người nước ngoài có bắt buộc đóng BHXH không?
Hỏi đáp pháp luật
Làm cộng tác viên có phải đóng BHXH, khấu trừ thuế không?
Hỏi đáp pháp luật
Lao động nước ngoài làm việc dưới 01 năm có phải đóng BHXH bắt buộc?
Hỏi đáp pháp luật
Làm việc bán thời gian có phải đóng BHXH không?
Hỏi đáp pháp luật
Tài xế Grab có phải đóng BHXH?
Hỏi đáp pháp luật
Đủ tuổi nhưng chưa đủ năm đóng BHXH có phải nghỉ việc?
Hỏi đáp pháp luật
Người lao động đi làm sớm sau sinh có phải đóng BHXH?
Hỏi đáp pháp luật
Đi xuất khẩu lao động có phải đóng BHXH?
Hỏi đáp pháp luật
Tiền ăn giữa ca có tính để đóng BHXH hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Đối tượng đóng bảo hiểm xã hội
Thư Viện Pháp Luật
155 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Đối tượng đóng bảo hiểm xã hội
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào