Cha mẹ chết hơn mười năm có được yêu cầu chia di sản thừa kế?

Cha, mẹ chúng tôi mất năm 1995, để lại ngôi nhà trên thửa đất 200m2 trong đó 100m2 làm phòng cho thuê. Cha, mẹ tôi có hai người con là tôi và anh trai tôi cùng ở chung ngôi nhà do cha mẹ để lại từ trước đến nay. Nay tôi đã có gia đình, không có chổ ở, muốn chia di sản của cha mẹ để lại. Tuy nhiên tôi có tìm hiểu thì nếu cha, mẹ tôi chết hơn mười năm rồi thì không được yêu cầu chia di sản thừa kế nữa có đúng không? (Trần Công Hoàng, Hương Trà, Thừa Thiên Huế)

Đáp: Cha, mẹ bạn mất năm 1995, nay đã là năm 2012 nên theo quy định tại Điều 645 Bộ luật dân sự năm 2005 thì thời hiệu để bạn khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế đã hết do đã quá mười năm. Tuy nhiên, Theo mục 2.4 Mục I Nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP ngày 10/8/2004 của Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn việc không áp dụng thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế thì có những trường hợp cụ thể không áp dụng thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế, cụ thể như sau:

a. Trường hợp trong thời hạn mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về quyền thừa kế và có văn bản cùng xác nhận là đồng thừa kế hoặc sau khi kết thúc thời hạn mười năm mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về hàng thừa kế và đều thừa nhận di sản do người chết để lại chưa chia thì di sản đó chuyển thành tài sản chung của các thừa kế.

Khi có tranh chấp và yêu cầu Toà án giải quyết thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế, mà áp dụng các quy định của pháp luật về chia tài sản chung để giải quyết và cần phân biệt như sau: “a.1. Trường hợp có di chúc mà các đồng thừa kế không có tranh chấp và thoả thuận việc chia tài sản sẽ được thực hiện theo di chúc khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo di chúc. a.2. Trường hợp không có di chúc mà các đồng thừa kế thảo thuận về phần mỗi người được hưởng khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo thoả thuận của họ. a.3. Trường hợp không có di chúc và các đồng thừa kế không có thoả thuận về phần mỗi người được hưởng khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo quy định của pháp luật về chia tài sản chung. b. Trường hợp người chết để lại di sản cho các thừa kế nhưng các thừa kế không trực tiếp quản lý, sử dụng mà di sản đó đang do người khác chiếm hữu bất hợp pháp hoặc thuê, mượn, quản lý theo uỷ quyền... thì các thừa kế có quyền khởi kiện người khác đó để đòi lại di sản.”

 

Như vậy, trong trường hợp này nếu bạn muốn yêu cầu được chia tài sản chung mà cha, mẹ bạn để lại cho hai anh em bạn thì bạn có thể làm đơn yêu cầu Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có tài sản là nhà và đất nói trên để yêu cầu chia tài sản chung. Trường hợp này không áp dụng thời hiệu về thừa kế là mười năm theo Điều 645 Bộ luật dân sự 2005.

Luật sư Võ Công Hạnh

(Công ty Luật hợp danh FDVN Đà Nẵng; Website: www.fdvn.vn)

Bài đăng trên Báo Tuổi trẻ (24h) ngày 13/5/2012.

Di sản thừa kế
Hỏi đáp mới nhất về Di sản thừa kế
Hỏi đáp Pháp luật
Di sản thừa kế đã được chia thì có được làm văn bản từ chối nhận di sản?
Hỏi đáp Pháp luật
Cháu có được hưởng di sản thừa kế của cô ruột không?
Hỏi đáp Pháp luật
Có thể thay đổi quyết định từ chối nhận di sản thừa kế được không?
Hỏi đáp Pháp luật
Con riêng xuất hiện thì có phải chia lại di sản thừa kế không?
Hỏi đáp Pháp luật
Vợ lấy chồng khác khi chồng cũ chết thì có được nhận di sản thừa kế theo pháp luật không?
Hỏi đáp Pháp luật
Khai nhận di sản thừa kế là gì? Việc niêm yết văn bản khai nhận di sản thừa kế 2024 quy định như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Con không mang họ cha có được hưởng di sản thừa kế không?
Hỏi đáp Pháp luật
Cha dượng mẹ kế có được hưởng di sản thừa kế của cha mẹ ruột không?
Hỏi đáp Pháp luật
Cháu đích tôn là gì? Cháu đích tôn được chia thừa kế như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Tiền phúng điếu có được xem là di sản thừa kế không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Di sản thừa kế
Thư Viện Pháp Luật
213 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Di sản thừa kế
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào