Việc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc của viên chức

Người nhà tôi đang công tác tại một bệnh viện công lập, có đơn xin nghỉ việc nhưng không được giải quyết. Trường hợp này có quyền tự ý nghỉ việc không?

Theo Luật Viên chức năm 2010, viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.

Việc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc của viên chức được thực hiện theo quy định tại Điều 29, Luật Viên chức như sau :

-  Khoản 4: Viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng nhưng phải thông báo bằng văn bản cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập biết trước ít nhất 45 ngày; trường hợp viên chức ốm đau hoặc bị tai nạn đã điều trị 6 tháng liên tục thì phải báo trước ít nhất 3 ngày.

- Khoản 5:  Viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng trong các trường hợp sau:

a) Không được bố trí theo đúng vị trí việc làm, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm các điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng làm việc;

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc không được trả lương đúng thời hạn theo hợp đồng làm việc;

c) Bị ngược đãi; bị cưỡng bức lao động;

d) Bản thân hoặc gia đình thật sự có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng;

đ) Viên chức nữ có thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở chữa bệnh;

e) Viên chức ốm đau hoặc bị tai nạn đã điều trị từ 3 tháng liên tục mà khả năng làm việc chưa hồi phục.

- Khoản 6: Viên chức phải thông báo bằng văn bản về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập biết trước ít nhất 3 ngày đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ và e khoản 5 Điều này; ít nhất 30 ngày đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 5 Điều này.

Theo đó, viên chức đang làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc nhưng tùy theo tính chất của từng loại hợp đồng (HĐ không xác định thời hạn; HĐ xác định thời hạn) phải tuân thủ quy định về thời gian báo trước cho người đứng đầu đơn vị theo quy định nói trên.

 

Thư Viện Pháp Luật

Chấm dứt hợp đồng làm việc
Hỏi đáp mới nhất về Chấm dứt hợp đồng làm việc
Hỏi đáp pháp luật
Thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng xác định thời hạn với viên chức là bao lâu?
Hỏi đáp pháp luật
Viên chức muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng phải báo trước bao nhiêu ngày?
Hỏi đáp pháp luật
Viên chức chấm dứt hợp đồng trước hạn có phải trả phí đào tạo do cơ quan cử đi học?
Hỏi đáp pháp luật
Viên chức đơn phương chấm dứt hợp động làm việc không xác định thời hạn khi nào?
Hỏi đáp pháp luật
Có được đơn phương chấm dứt HĐLĐ đối với Viên chức bị xếp loại chất lượng không hoàn thành nhiệm vụ không?
Hỏi đáp pháp luật
Có chấm dứt hợp đồng làm việc đối với viên chức có 02 năm không liên tục không hoàn thành nhiệm vụ?
Hỏi đáp pháp luật
Chấm dứt hợp đồng làm việc đối với viên chức
Hỏi đáp pháp luật
Việc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc của viên chức
Hỏi đáp pháp luật
Viên chức có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc
Hỏi đáp pháp luật
Chấm dứt hợp đồng làm việc khi chuyển công tác
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Chấm dứt hợp đồng làm việc
282 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Chấm dứt hợp đồng làm việc
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào