Có phải tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản không?

Cho em hỏi tình hình người bạn của em như sau: Trộm sổ tiết kiệm và Giấy chứng minh nhân dân của bà nội trong khi bà nội không hề hay biết, sau đó đem lên ngân hàng, nhờ 1 bà cụ khác thế giùm bà nội ký tên giúp (cô nhân viên giao dịch đưa chữ ký mẫu cho ký theo), và rút được 145 triệu. sau đó bà nội vẫn không hề hay biết gì. Hiện nay bạn em đã ra đầu thú và hoàn trả số tiền cho bà. Em muốn hỏi hành vi này có cấu thành tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản hay là tội Trộm cắp tài sản không> Mức án có thể lãnh là thế nào, có được hưởng án treo hay không?

Thứ nhất, xác định tội phạm:

Theo quy định tại Điều 163 Bộ luật Dân sự năm 2005, tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản. Trong đó, giấy tờ có giá được hiểu là giấy tờ trị giá được bằng tiền và có thể chuyển giao được trong giao dịch dân sự như: séc, cổ phiếu, tín phiếu, trái phiếu, hối phiếu, kỳ phiếu, công trái...

Sổ tiết kiệm hay Thẻ tiết kiệm là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu của chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm (hoặc đồng chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm) về khoản tiền đã gửi tại tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm. Bản thân sổ tiết kiệm  không phải là một loại tài sản theo quy định tại Điều 163 Bộ luật Dân sự. Do đó, hành vi bạn của chị (tạm gọi là A) lấy trộm sổ tiết kiệm không được coi là hành vi trộm cắp tài sản quy định tại Điều 138 Bộ luật Hình sự năm 1999, sửa đổi, bổ sung năm 2009 (sau đây gọi chung là Bộ luật Hình sự).

 Sau khi lấy được sổ tiết kiệm, A đem lên ngân hàng, nhờ một bà cụ khác giả làm bà nội ký tên rút 145 triệu tiền gửi tiết kiệm. Hành vi trên của A phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo khoản 3 Điều 139 Bộ luật Hình sự:

- Khách thể của tội phạm: hành vi của A đã xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của người khác đối với 145 triệu tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng.

- Mặt khách quan của tội phạm:

+ A đã có hành vi dùng thủ đoạn gian dối lấy trộm sổ tiết kiệm và nhờ người khác giả làm bà nội khiến nhân viên ngân hàng tin là thật và giao tiền cho A.

+ Số tiền A chiếm đoạt được là 145 triệu đồng. Như vậy A đã vi phạm điểm a khoản 3 Điều 139 Bộ luật Hình sự: "Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng".

- Mặt chủ quan của tội phạm:

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được thực hiện do lỗi cố ý trực tiếp. A nhận thức rõ hành vi gian dối nhằm chiếm đoạt tài sản của mình là trái pháp luật. Đồng thời thấy trước hậu quả của hành vi và mong muốn hậu quả đó xảy ra.

- Chủ thể của tội phạm: A phạm tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản quy định tại khoản 3 Điều 139 Bộ luật Hình sự. Căn cứ khoản 3 Điều 8 Bộ luật Hình sự, A đã phạm tội rất nghiêm trọng với lỗi cố ý trực tiếp. Như vậy, A sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu tại thời điểm thực hiện hành vi, A đủ 14 tuổi trở lên và không thuộc trường hợp không có năng lực trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 13 Bộ luật Hình sự.

Thứ hai, hình phạt áp dụng đối với A:

Trường hợp hành vi của A thỏa mãn dấu hiệu cấu thành tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản quy định tại khoản 3 Điều 139 Bộ luật Hình sự thì A có thể bị áp dụng hình phạt như sau:

- Nếu tại thời điểm thực hiện hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản, A là người từ đủ 18 tuổi trở lên, A có thể bị xử phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.

- Nếu tại thời điểm thực hiện hành vi, A là người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, căn cứ khoản 1 Điều 74 Bộ luật Hình sự, A có thể bị xử phạt tù với thời hạn không quá 11 năm 3 tháng.

- Nếu tại thời điểm thực hiện hành vi, A là người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi, căn cứ khoản 2 Điều 74 Bộ luật Hình sự, A có thể bị xử phạt tù với thời hạn không quá 7 năm 6 tháng.

Khi quyết định hình phạt A có thể được hưởng tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại điểm b khoản 1 Điều 46 Bộ luật Hình sự: "Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả".

Thứ ba, về việc áp dụng biện pháp miễn chấp hành hình phạt có điều kiện:

Điều 60 Bộ luật Hình sự quy định: "Khi xử phạt tù không quá ba năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ một năm đến năm năm." A phạm tội rất nghiêm trọng, khung hình phạt áp dụng với tội này là từ 7 năm đến 15 năm, do đó A không có đủ điều kiện để được hưởng án treo.

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Hỏi đáp mới nhất về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Hỏi đáp Pháp luật
Cảnh báo 7 hình thức lừa đảo chiếm đoạt tài sản trực tuyến phổ biến hiện nay cần chú ý?
Hỏi đáp Pháp luật
Giả mạo tổ chức trại hè để lừa đảo chiếm đoạt tài sản bị xử lý như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Thế nào là lừa đảo qua mạng? Lừa đảo chiếm đoạt tài sản tại Việt Nam chịu hình phạt như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Đường dây nóng trình báo về hành vi lừa đảo qua mạng?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn tố cáo lừa đảo chiếm đoạt tài sản chuẩn pháp lý cập nhật mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Trôn Việt Nam hay Troll Việt Nam là gì? Lừa đảo bao nhiêu tiền thì đi tù?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn kiểm tra số điện thoại lừa đảo nhanh chóng nhất?
Hỏi đáp Pháp luật
Lừa đảo chiếm đoạt tài sản dưới 2 triệu có ở tù không?
Hỏi đáp Pháp luật
Giả danh CSGT nhằm chiếm đoạt tài sản bị xử phạt như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trên 1 tỷ theo Bộ luật Hình sự phạt bao nhiêu năm tù?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Thư Viện Pháp Luật
158 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào