Có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không khi đã nghỉ hưu mà vẫn tiếp tục làm việc và phát sinh thu nhập?

Cho hỏi có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không khi đã nghỉ hưu mà vẫn tiếp tục làm việc và phát sinh thu nhập? - Câu hỏi của anh Nhuận (Bình Định)

Đã nghỉ hưu nhưng vẫn tiếp tục làm việc và phát sinh thu nhập có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không?

Tại Điểm a Khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC có quy định như sau:

2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.

Theo đó, tuy bố bạn đã nghỉ hưu nhưng vẫn đi làm và phát sinh thu nhập từ tiền lương, tiền công thì vẫn được tính thuế thu nhập cá nhân từ các khoản tiền lương, tiền công này.

Có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không khi đã nghỉ hưu mà vẫn tiếp tục làm việc và phát sinh thu nhập?

Có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không khi đã nghỉ hưu mà vẫn tiếp tục làm việc và phát sinh thu nhập? (Hình từ Internet)

Viên chức đang trong thời gian xem xét kỷ luật có được nghỉ hưu ở tuổi cao hơn không?

Theo Điều 4 Nghị định 50/2022/NĐ-CP quy định điều kiện, trình tự, thủ tục xem xét, quyết định nghỉ hưu ở tuổi cao hơn đối với viên chức, cụ thể như sau:

1. Viên chức nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nếu có đủ các điều kiện sau đây:
a) Đơn vị sự nghiệp công lập có nhu cầu;
b) Có đủ sức khỏe;
c) Không đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật, bị điều tra, truy tố, xét xử hoặc thi hành kỷ luật về đảng, chính quyền và có đơn đề nghị được kéo dài thời gian công tác.
2. Trình tự, thủ tục xem xét, kéo dài thời gian công tác:
a) Hàng năm, đơn vị sự nghiệp công lập căn cứ định hướng phát triển, tình hình nhân lực của tổ chức và yêu cầu của vị trí việc làm, thông báo chủ trương, nhu cầu kéo dài thời gian công tác;
b) Viên chức đáp ứng các điều kiện quy định, có đơn đề nghị được kéo dài thời gian công tác, gửi cấp có thẩm quyền theo phân cấp quản lý quyết định kéo dài trước thời điểm nghỉ hưu ít nhất 06 tháng;
c) Cấp có thẩm quyền theo phân cấp quản lý xem xét, đánh giá các điều kiện của viên chức có nguyện vọng được kéo dài thời gian công tác và chủ trương, nhu cầu của đơn vị sự nghiệp công lập để xem xét, quyết định việc kéo dài thời gian công tác, thời gian được kéo dài đối với từng trường hợp viên chức;
d) Quyết định kéo dài thời gian công tác của viên chức được gửi cho tổ chức, cá nhân có liên quan trước thời điểm nghỉ hưu ít nhất 03 tháng.

Như vậy, nếu viên chức đang trong thời gian xem xét kỷ luật thì sẽ không đủ điều kiện để được nghỉ hưu ở tuổi cao hơn.

Nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường của người lao động được quy định như thế nào?

Căn cứ Khoản 1 Điều 5 Nghị định 135/2020/NĐ-CP quy định nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường của người lao động theo khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động được quy định cụ thể như sau:

1. Người lao động thuộc các trường hợp dưới đây có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Điều 4 của Nghị định này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác:
a) Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.
b) Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021.
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành danh mục vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
c) Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
d) Người lao động có tổng thời gian làm nghề, công việc quy định tại điểm a và thời gian làm việc ở vùng quy định tại điểm b khoản này từ đủ 15 năm trở lên.

Với quy định này thì nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường của người lao động được áp dụng theo quy định như trên.

Trân trọng!

Đóng thuế thu nhập cá nhân
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Đóng thuế thu nhập cá nhân
Hỏi đáp Pháp luật
Lương bao nhiêu phải đóng thuế thu nhập cá nhân năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Các khoản trợ cấp đối với lực lượng vũ trang có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không?
Hỏi đáp Pháp luật
Có phải đóng thuế thu nhập cá nhân khi nhận tiền thưởng thắng giải cuộc thi Hoa Hậu?
Hỏi đáp Pháp luật
Danh mục 42 bệnh hiểm nghèo làm cơ sở xét giảm thuế thu nhập cá nhân?
Hỏi đáp Pháp luật
Người bán hàng trên Tiktok có phải đóng thuế không?
Hỏi đáp Pháp luật
Các khoản tiền nhà, tiền điện nước tại đơn vị tính vào thu nhập chịu thuế TNCN được xác định như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Trúng thưởng từ chương trình khuyến mãi của công ty thì có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
Hỏi đáp pháp luật
Bên thuê nhà có thể đóng thuế thu nhập cá nhân thay bên cho thuê?
Hỏi đáp pháp luật
Nhà mới cấp giấy hồng, bán bị nộp thuế TNCN?
Hỏi đáp pháp luật
Nhà mới cấp giấy chứng nhận, bán bị nộp thuế TNCN?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Đóng thuế thu nhập cá nhân
Nguyễn Minh Tài
569 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Đóng thuế thu nhập cá nhân
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào