Bị phạt bao nhiêu tiền khi cá nhân có hành vi gây rối trong khu cách ly bệnh dịch?

Chào anh chị Luật sư. Tôi hiện đang là cán bộ dân quân tự vệ ở địa phương, được phân công nhiệm vụ hỗ trợ công tác phòng chống dịch bệnh tại các khu cách ly. Nhưng trong khu cách ly có những bệnh nhân không chịu được sự gò bó mà có hành vi gây rối thì hành vi này sẽ bị phạt bao nhiêu tiền theo quy định hiện nay.  Mong anh chị tư vấn. Tôi cảm ơn.

Cá nhân có hành vi gây rối trong khu cách ly bệnh dịch bị phạt bao nhiêu tiền?

Tại khoản 4 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau:

4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Tổ chức thuê, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ hoặc kích động người khác gây rối, làm mất trật tự công cộng;
b) Mang theo trong người hoặc tàng trữ, cất giấu các loại vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ hoặc các loại công cụ, phương tiện khác có khả năng sát thương; đồ vật, phương tiện giao thông nhằm mục đích gây rối trật tự công cộng, cố ý gây thương tích cho người khác;
c) Lợi dụng quyền tự do dân chủ, tự do tín ngưỡng, tôn giáo để tổ chức, thuê, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, kích động người khác xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân;
d) Gây rối hoặc cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức;
đ) Tổ chức, tham gia tập trung đông người trái pháp luật tại cơ quan Đảng, cơ quan Nhà nước hoặc các địa điểm, khu vực cấm;
e) Đổ, ném chất thải, chất bẩn, hóa chất, gạch, đất, đá, cát hoặc vật khác vào nhà ở, nơi ở, vào người, đồ vật, tài sản của người khác, vào trụ sở cơ quan, tổ chức, nơi làm việc, nơi sản xuất, kinh doanh, mục tiêu, vọng gác bảo vệ mục tiêu;
g) Vào mục tiêu, vọng gác bảo vệ mục tiêu trái phép;
h) Sử dụng tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ treo cờ, biểu ngữ, thả truyền đơn, phát loa tuyên truyền ngoài quy định của phép bay;
i) Viết, phát tán, lưu hành tài liệu, hình ảnh có nội dung xuyên tạc, bịa đặt, vu cáo làm ảnh hưởng đến uy tín của cơ quan, tổ chức, cá nhân trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 101 Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử.

Theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau:

2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Theo đó, khi cá nhân có hành vi gây rối trong khu cách ly bệnh dịch thì sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

Bị phạt bao nhiêu tiền khi cá nhân có hành vi gây rối trong khu cách ly bệnh dịch?

Bị phạt bao nhiêu tiền khi cá nhân có hành vi gây rối trong khu cách ly bệnh dịch? (Hình từ Internet)

Cá nhân có hành vi gây rối trong khu cách ly bệnh dịch bị phạt tù như thế nào?

Theo Điều 318 Bộ luật hình sự 2015 quy định tội gây rối trật tự công cộng, cụ thể như sau:

1. Người nào gây rối trật tự công cộng gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Dùng vũ khí, hung khí hoặc có hành vi phá phách;
c) Gây cản trở giao thông nghiêm trọng hoặc gây đình trệ hoạt động công cộng;
d) Xúi giục người khác gây rối;
đ) Hành hung người can thiệp bảo vệ trật tự công cộng;
e) Tái phạm nguy hiểm.

Tùy vào tính chất, mức độ hành vi vi phạm và hậu quả gây ra khi có hành vi gây rối trong khu cách ly bệnh dịch mà cá nhân này có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 07 năm.

Công dân gây rối trật tự tại khu cách ly dịch bệnh sau thời gian bao lâu được xem như chưa bị xử phạt hành chính?

Căn cứ Điều 7 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính:

1. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính, nếu trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt cảnh cáo hoặc 01 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hành chính khác hoặc từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà không tái phạm thì được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính.
2. Cá nhân bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính, nếu trong thời hạn 02 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính hoặc 01 năm kể từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính mà không tái phạm thì được coi là chưa bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính.

Như vậy, trong thời hạn 01 năm kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt mà không tái phạm thì được xem là chưa bị xử phạt hành chính.

Trân trọng!

Nguyễn Minh Tài

Xử phạt hành chính
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Xử phạt hành chính
Hỏi đáp Pháp luật
Mức xử phạt hành chính đối với hành vi sử dụng lao động dưới 18 tuổi vào các công việc bị cấm là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Công an xã ra quyết định xử phạt hành chính thì có ra quyết định cưỡng chế quyết định xử phạt hành chính được không?
Hỏi đáp pháp luật
Chơi tôm cua cá bầu 1.4 triệu bị phạt bao nhiêu?
Hỏi đáp pháp luật
Nhà có đám tang nhưng hát karaoke tới 3 giờ sáng có bị xử phạt hành chính không?
Hỏi đáp pháp luật
Có thể kinh doanh quán bi-a xuyên đêm được không?
Hỏi đáp pháp luật
Có vi phạm pháp luật không nếu giáo dục con bằng đòn roi?
Hỏi đáp pháp luật
Mức xử phạt hành chính đối với người có hành vi mở máy phát điện gây ồn vào ban đêm như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Bị phạt bao nhiêu tiền khi cá nhân có hành vi gây rối trong khu cách ly bệnh dịch?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Xử phạt hành chính
314 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Xử phạt hành chính
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào