Trong tố tụng dân sự, bản án của chế độ cũ có được xem là nguồn chứng cứ không?

Chào anh chị, cho tôi hỏi tôi và bác hàng xóm có tranh chấp với nhau, tôi có bằng chứng mảnh đất này tôi đã sử dụng ổn định lâu dài từ chế độ trước đến nay, có bản án của chế độ cũ ghi nhận vấn đề này. Vậy cho tôi hỏi nếu tòa án yêu cầu nộp chứng cứ thì bản án của chế độ cũ có được xem là nguồn chứng cứ hay không? Nhờ anh chị tư vấn, cảm ơn anh chị đã hỗ trợ.

Bản án của chế độ cũ có được xem là nguồn chứng cứ trong tố tụng dân sự?

Tại Điều 94 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 có quy định về nguồn chứng cứ như sau:

Chứng cứ được thu thập từ các nguồn sau đây:
1. Tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử.
2. Vật chứng.
3. Lời khai của đương sự.
4. Lời khai của người làm chứng.
5. Kết luận giám định.
6. Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ.
7. Kết quả định giá tài sản, thẩm định giá tài sản.
8. Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập.
9. Văn bản công chứng, chứng thực.
10. Các nguồn khác mà pháp luật có quy định.

Căn cứ theo quy định hiện hành, bản án của chế độ cũ được xem là tài liệu đọc được. Chính vì vậy, đây có thể được xem là nguồn chứng cứ.

Trong tố tụng dân sự, bản án của chế độ cũ có được xem là nguồn chứng cứ không?

Trong tố tụng dân sự, bản án của chế độ cũ có được xem là nguồn chứng cứ không? (Hình từ Internet)

Người không liên quan đến vụ án dân sự có được quyền giao nộp chứng cứ hay không?

Tại Điều 93 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 có quy định về chứng cứ như sau:

Chứng cứ trong vụ việc dân sự là những gì có thật được đương sự và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác giao nộp, xuất trình cho Tòa án trong quá trình tố tụng hoặc do Tòa án thu thập được theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định và được Tòa án sử dụng làm căn cứ để xác định các tình tiết khách quan của vụ án cũng như xác định yêu cầu hay sự phản đối của đương sự là có căn cứ và hợp pháp.

Theo đó, cá nhân, tổ chức không liên quan đến vụ án dân sự vẫn có thể giao nộp chứng cứ.

Việc xác định chứng cứ trong tố tụng dân sự được thực hiện như thế nào?

Tại Điều 95 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 có quy định về xác định chứng cứ trong tố tụng dân sự như sau:

1. Tài liệu đọc được nội dung được coi là chứng cứ nếu là bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hợp pháp hoặc do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cung cấp, xác nhận.
2. Tài liệu nghe được, nhìn được được coi là chứng cứ nếu được xuất trình kèm theo văn bản trình bày của người có tài liệu đó về xuất xứ của tài liệu nếu họ tự thu âm, thu hình hoặc văn bản có xác nhận của người đã cung cấp cho người xuất trình về xuất xứ của tài liệu đó hoặc văn bản về sự việc liên quan tới việc thu âm, thu hình đó.
3. Thông điệp dữ liệu điện tử được thể hiện dưới hình thức trao đổi dữ liệu điện tử, chứng từ điện tử, thư điện tử, điện tín, điện báo, fax và các hình thức tương tự khác theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
4. Vật chứng là chứng cứ phải là hiện vật gốc liên quan đến vụ việc.
5. Lời khai của đương sự, lời khai của người làm chứng được coi là chứng cứ nếu được ghi bằng văn bản, băng ghi âm, đĩa ghi âm, băng ghi hình, đĩa ghi hình, thiết bị khác chứa âm thanh, hình ảnh theo quy định tại khoản 2 Điều này hoặc khai bằng lời tại phiên tòa.
6. Kết luận giám định được coi là chứng cứ nếu việc giám định đó được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.
7. Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ được coi là chứng cứ nếu việc thẩm định được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.
8. Kết quả định giá tài sản, kết quả thẩm định giá tài sản được coi là chứng cứ nếu việc định giá, thẩm định giá được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.
9. Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập tại chỗ được coi là chứng cứ nếu việc lập văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.
10. Văn bản công chứng, chứng thực được coi là chứng cứ nếu việc công chứng, chứng thực được thực hiện theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.
11. Các nguồn khác mà pháp luật có quy định được xác định là chứng cứ theo điều kiện, thủ tục mà pháp luật quy định.

Như vậy, việc xác định chứng cứ trong tố tụng dân sự được thực hiện theo quy định trên.

Xem toàn bộ VBHN các quy định được sửa đổi bổ sung nêu trên tại Văn bản hợp nhất 08/VBHN-VPQH năm 2020 hợp nhất Bộ luật Tố tụng dân sự do Văn phòng Quốc hội ban hành (Lưu ý văn bản hợp nhất không phải là văn bản quy phạm pháp luật, không được dùng làm căn cứ).

Trân trọng!

Tố tụng dân sự
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Tố tụng dân sự
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Đương sự là gì? Xác định tư cách của đương sự trong tố tụng như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Nghĩa vụ cung cấp chứng cứ của đương sự trong tố tụng dân sự như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Hành vi không cung cấp tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án trong tố tụng dân sự thì bị xử phạt như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu bản tường trình về việc kháng cáo quá hạn trong tố tụng dân sự chuẩn pháp lý năm 2023?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự mới nhất hiện nay? Thời hạn nộp đơn yêu cầu độc lập là bao lâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Chi phí cho người phiên dịch trong tố tụng dân sự do ai chi trả?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời điểm giao nộp tài liệu, chứng cứ trong tố tụng dân sự là khi nào? Chứng cứ trong tố tụng dân sự được thu thập từ những nguồn nào?
Hỏi đáp pháp luật
Trong tố tụng dân sự, bản án của chế độ cũ có được xem là nguồn chứng cứ không?
Hỏi đáp Pháp luật
Trường hợp nào thì chưa đủ điều kiện khởi kiện trong hoạt động tố tụng dân sự?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tố tụng dân sự
Huỳnh Minh Hân
1,027 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Tố tụng dân sự
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào