Người vợ lừa đảo thì người chồng có có phải trả nợ số tiền này không?

Vợ tôi do mê cờ bạc nên đã đi lừa đảo một số tiền lớn sau đó đã bỏ trốn. Giờ những người này đến đòi nợ tôi. Cho tôi hỏi theo quy định pháp luật thì tôi có buộc phải trả nợ thay cho vợ tôi không? Tôi có thể ly hôn với vợ tôi vì vợ tôi đi tù phạm tội lừa đảo hay không? Xin cảm ơn!

Chồng có nghĩa vụ phải trả nợ số tiền do vợ mình lừa đảo hay không?

Căn cứ Điều 27 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về trách nhiệm liên đới của vợ, chồng như sau:

1. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 30 hoặc giao dịch khác phù hợp với quy định về đại diện tại các điều 24, 25 và 26 của Luật này.
2. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ quy định tại Điều 37 của Luật này.

Theo Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng như sau:

Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:
1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;
2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;
4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;
5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;
6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.

Theo quy định trên, vợ bạn vì mục đích đánh bài nên lừa đảo, nếu bạn không biết việc vợ bạn lừa đảo và cũng không tham gia lừa đảo thì bạn không phải chịu trách nhiệm với số tiền nợ này. Khi tài sản riêng của vợ bạn không đủ trả nợ thì những tài sản chung của vợ chồng sẽ bị lấy phần tài sản của người vợ để trả nợ.

Như vậy, bạn không có nghĩa vụ phải trả nợ cho vợ bạn nhưng tài sản chung của hai người sẽ bị lấy phần của vợ bạn để trả nợ cho số tiền nợ mà vợ bạn đã lừa đảo.

Người vợ lừa đảo thì người chồng có có phải trả nợ số tiền này không?

Người vợ lừa đảo thì người chồng có có phải trả nợ số tiền này không? (Hình từ Internet)

Chồng có thể đơn phương ly hôn khi vợ phạm tội lừa đảo hay không?

Tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về ly hôn theo yêu cầu của một bên như sau:

1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.

Theo đó, khi vợ bạn phạm tội lừa đảo, bạn có quyền gửi đơn yêu cầu ly hôn đơn phương khi mục đích hôn nhân không đạt được, cuộc sống hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng.

Người vợ có phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng sau ly hôn khi đi tù do phạm tội lừa đảo hay không?

Theo Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn như sau:

1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

Tại Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn như sau:

1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.
2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

Vì vợ bạn đi tù vì phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản nên quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình sẽ thuộc về bạn và vợ bạn có nghĩ vụ cấp dưỡng cho con. Nếu vợ bạn có tài sản sau ly hôn thì vợ bạn vẫn có nghĩa vụ cấp dưỡng cho các con thuộc trường hợp được cấp dưỡng.

Trân trọng!

Trách nhiệm liên đới
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Trách nhiệm liên đới
Hỏi đáp pháp luật
Người vợ lừa đảo thì người chồng có có phải trả nợ số tiền này không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Trách nhiệm liên đới
Tạ Thị Thanh Thảo
1,758 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Trách nhiệm liên đới
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào