Có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không nếu đến phá đám cưới và cản trở người yêu cũ lấy chồng?

Chào anh/chị, người yêu cũ và em chia tay đã được nửa năm rồi. Hôm nay, vào ngày em đám cưới thì đột nhiên anh ta đến và phá rối, cấm cản em lấy chồng bằng cách la hét, đập phá trong lễ cưới của em và dọa sẽ giết em nếu vẫn tiếp tục kết hôn. Anh/chị cho em hỏi em có bắt anh ta chịu trách nhiệm hình sự khi phá đám cưới của em không ạ? Ngày trước chúng em chia tay do anh ta qua lại và chung sống với một chị đã có gia đình và đang ly thân, vậy anh chị cho em hỏi hành vi đó của anh ta có thể truy cứu trách nhiệm hình sự không ạ? Mong anh/chị giải đáp!

Đến phá đám cưới và cản trở người yêu cũ lấy chồng có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Theo Điều 181 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về "tội cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện" như sau:

Người nào cưỡng ép người khác kết hôn trái với sự tự nguyện của họ, cản trở người khác kết hôn hoặc duy trì quan hệ hôn nhân tự nguyện, tiến bộ hoặc cưỡng ép hoặc cản trở người khác ly hôn bằng cách hành hạ, ngược đãi, uy hiếp tinh thần, yêu sách của cải hoặc bằng thủ đoạn khác, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm.

Việc người yêu cũ bạn đến phá đám cưới và đe dọa, cấm bạn kết hôn được xem thuộc hành vi cản trở hôn nhân tự nguyện.

Do đó, với hành vi nói trên người yêu cũ bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về "tội cản trở hôn nhân tự nguyện" như trên.

Có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không nếu đến phá đám cưới và cản trở người yêu cũ lấy chồng?

Có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không nếu đến phá đám cưới và cản trở người yêu cũ lấy chồng? (Hình từ Internet)

Sống chung với vợ người khác có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Theo Điều 182 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về "tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng" như sau:

1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;
b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;
b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.

Trong trường hợp người yêu cũ của bạn chung sống với người đã có chồng và khiến người này ly hôn hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, hoặc khiến con của người kia tự sát,… thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về "tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng" theo quy định của Bộ luật hình sự với hình phạt theo quy định nói trên.

Ngược đãi hoặc hành hạ vợ thì chồng có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Căn cứ Điều 185 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về "tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình" như sau:

1. Người nào đối xử tồi tệ hoặc có hành vi bạo lực xâm phạm thân thể ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Thường xuyên làm cho nạn nhân bị đau đớn về thể xác, tinh thần;
b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu;
b) Đối với người khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng hoặc người mắc bệnh hiểm nghèo.

Vậy, đối xử tệ bạc, có hành vi hành hạ, ngược đãi vợ thì chồng sẽ bị truy cứu hình sự về "tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình" theo quy định của Bộ luật hình sự với mức phạt tương ứng hành vi phạm tội theo quy định nói trên.

Trân trọng!

Trách nhiệm hình sự
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Trách nhiệm hình sự
Hỏi đáp Pháp luật
Khởi tố hình sự là gì? Nhà báo bị khởi tố hình sự có bị thu hồi thẻ nhà báo không?
Hỏi đáp pháp luật
Khi nào đánh bạc không bị truy cứu trách nhiệm hình sự?
Hỏi đáp Pháp luật
Khoan hồng là gì? Các chính sách khoan hồng trong Bộ luật Hình sự 2015?
Hỏi đáp Pháp luật
Phân biệt miễn trách nhiệm hình sự và miễn hình phạt theo pháp luật hình sự?
Hỏi đáp Pháp luật
Phân biệt loại trừ trách nhiệm hình sự và miễn trách nhiệm hình sự?
Hỏi đáp Pháp luật
Tại sao khi bắt được thủ phạm trong vụ án hình sự lại bị che mặt?
Hỏi đáp Pháp luật
Tự nguyện nộp tiền khắc phục hậu quả thì có được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự?
Hỏi đáp Pháp luật
Vô ý phạm tội có được xem là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự không?
Hỏi đáp Pháp luật
Phân biệt lỗi vô ý và lỗi cố ý theo quy định của pháp luật Hình sự?
Hỏi đáp Pháp luật
Lỗi vô ý phạm tội do quá tự tin với lỗi vô ý do cẩu thả khác nhau như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Trách nhiệm hình sự
Trần Thúy Nhàn
1,016 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Trách nhiệm hình sự
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào