Kê khai thuế thu nhập cá nhân theo quý hay theo năm với doanh nghiệp mới thành lập?

Cho hỏi kê khai thuế thu nhập cá nhân theo quý hay theo năm với doanh nghiệp mới thành lập?- Thắc mắc từ Hải (Nam Định)

Doanh nghiệp mới thành lập thì kê khai thuế thu nhập cá nhân theo quý hay theo năm?

Tại Điểm a Khoản 1 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định như sau:

1. Các loại thuế, khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý thuế quản lý thu thuộc loại khai theo tháng, bao gồm:
a) Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp người nộp thuế đáp ứng các tiêu chí theo quy định tại Điều 9 Nghị định này thì được lựa chọn khai theo quý.
b) Thuế tiêu thụ đặc biệt.
c) Thuế bảo vệ môi trường.
d) Thuế tài nguyên, trừ thuế tài nguyên quy định tại điểm e khoản này.
đ) Các khoản phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước (trừ phí, lệ phí do cơ quan đại diện nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài thực hiện thu theo quy định tại Điều 12 Nghị định này; phí hải quan; lệ phí hàng hoá, hành lý, phương tiện vận tải quá cảnh).
e) Đối với hoạt động khai thác, xuất bán khí thiên nhiên: Thuế tài nguyên; thuế thu nhập doanh nghiệp; thuế đặc biệt của Liên doanh Việt - Nga “Vietsovpetro” tại Lô 09.1 theo Hiệp định giữa Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Liên bang Nga ký ngày 27 tháng 12 năm 2010 về việc tiếp tục hợp tác trong lĩnh vực thăm dò địa chất và khai thác dầu khí tại thềm lục địa Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong khuôn khổ Liên doanh Việt - Nga “Vietsovpetro” (sau đây gọi là Liên doanh Vietsovpetro tại Lô 09.1); tiền lãi khí nước chủ nhà được chia.

Bên cạnh đó, Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều 9 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định như sau:

1. Tiêu chí khai thuế theo quý
a) Khai thuế giá trị gia tăng theo quý áp dụng đối với:
a.1) Người nộp thuế thuộc diện khai thuế giá trị gia tăng theo tháng được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 Nghị định này nếu có tổng doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề từ 50 tỷ đồng trở xuống thì được khai thuế giá trị gia tăng theo quý. Doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ được xác định là tổng doanh thu trên các tờ khai thuế giá trị gia tăng của các kỳ tính thuế trong năm dương lịch.
Trường hợp người nộp thuế thực hiện khai thuế tập trung tại trụ sở chính cho đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh thì doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ bao gồm cả doanh thu của đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh.
a.2) Trường hợp người nộp thuế mới bắt đầu hoạt động, kinh doanh thì được lựa chọn khai thuế giá trị gia tăng theo quý. Sau khi sản xuất kinh doanh đủ 12 tháng thì từ năm dương lịch liền kề tiếp theo năm đã đủ 12 tháng sẽ căn cứ theo mức doanh thu của năm dương lịch trước liền kề (đủ 12 tháng) để thực hiện khai thuế giá trị gia tăng theo kỳ tính thuế tháng hoặc quý.
b) Khai thuế thu nhập cá nhân theo quý như sau:
b.1) Người nộp thuế thuộc diện khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 Nghị định này nếu đủ điều kiện khai thuế giá trị gia tăng theo quý thì được lựa chọn khai thuế thu nhập cá nhân theo quý.
b.2) Việc khai thuế theo quý được xác định một lần kể từ quý đầu tiên phát sinh nghĩa vụ khai thuế và được áp dụng ổn định trong cả năm dương lịch.

Theo đó, thuế thu nhập cá nhân sẽ được khai theo tháng hoặc khi tổng doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề từ 50 tỷ đồng trở xuống thì được khai thuế giá trị giá tăng theo quý.

Đối chiếu với trường hợp công ty bạn thì thuế thu nhập cá nhân sẽ được khai theo tháng và nếu đủ điều kiện khai thuế giá trị gia tăng theo quý thì có thể lựa chọn khai thuế thu nhập cá nhân theo quý.

Việc khai thuế theo quý được xác định một lần kể từ quý đầu tiên phát sinh nghĩa vụ khai thuế và được áp dụng ổn định trong cả năm dương lịch.

Kê khai thuế thu nhập cá nhân theo quý hay theo năm với doanh nghiệp mới thành lập?

Kê khai thuế thu nhập cá nhân theo quý hay theo năm với doanh nghiệp mới thành lập? (Hình từ Internet)

Hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót có được khai bổ sung hồ sơ khai thuế nữa không?

Theo Khoản 1 Điều 47 Luật Quản lý thuế 2019 có quy định như sau:

1. Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót nhưng trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra.

Với quy định này, khi phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì người nộp thuế được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế nhưng phải trước khi cơ quan thuế có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra.

Doanh nghiệp chế xuất chỉ thực hiện hoạt động xuất khẩu có phải nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng không?

Căn cứ Khoản 3 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP được bổ sung bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 91/2022/NĐ-CP quy định như sau:

3. Người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế trong các trường hợp sau đây:
a) Người nộp thuế chỉ có hoạt động, kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế đối với từng loại thuế.
b) Cá nhân có thu nhập được miễn thuế theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân và quy định tại điểm b khoản 2 Điều 79 Luật Quản lý thuế trừ cá nhân nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản; chuyển nhượng bất động sản.
c) Doanh nghiệp chế xuất chỉ có hoạt động xuất khẩu thì không phải nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng.
d) Người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh theo quy định tại Điều 4 Nghị định này.
đ) Người nộp thuế nộp hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế, trừ trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng, tổ chức lại doanh nghiệp theo quy định của khoản 4 Điều 44 Luật Quản lý thuế.
e) Người khai thuế thu nhập cá nhân là tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc trường hợp khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng, quý mà trong tháng quý đó không phát sinh việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của đối tượng nhận thu nhập.

Như vậy, doanh nghiệp chế xuất chỉ thực hiện hoạt động xuất khẩu thì không cần phải tiến hành làm thủ tục và nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng.

Trân trọng!

Nguyễn Minh Tài

Kê khai thuế thu nhập cá nhân
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Kê khai thuế thu nhập cá nhân
Hỏi đáp Pháp luật
Cá nhân cho thuê tài sản thì khai thuế online như thế nào? Thu nhập từ cho thuê tài sản có được giảm trừ gia cảnh hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Cách hủy tờ khai thuế TNCN đã nộp qua mạng nhanh chóng chuẩn xác nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời hạn nộp tờ khai thuế TNCN chuyển nhượng vốn là khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu 05/kk-tncn tờ khai thuế thu nhập cá nhân mới nhất 2024? Cách điền tờ khai thuế mẫu 05/kk-tncn?
Hỏi đáp Pháp luật
Hành vi khai thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp nào thì bị phạt cảnh cáo?
Hỏi đáp Pháp luật
Trường hợp nào không phải nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân?
Hỏi đáp Pháp luật
09 mẫu tờ khai thuế thu nhập cá nhân mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Có bắt buộc doanh nghiệp phải kê khai thuế TNCN thay cho cổ đông?
Hỏi đáp Pháp luật
Không phát sinh khấu trừ thuế thì có phải kê khai thuế thu nhập cá nhân không?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn kê khai thuế thu nhập cá nhân online chuẩn xác nhất?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Kê khai thuế thu nhập cá nhân
7379 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Kê khai thuế thu nhập cá nhân
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào