Vừa bị kết án tử hình và tù có thời hạn thì tổng hợp hình phạt sẽ như thế nào?

Một người vừa bị kết án tử hình, vừa bị kết án tù có thời hạn thì tổng hợp hình phạt sẽ như thế nào? Đối với hình phạt tù có thời hạn, thời gian tối thiểu chấp hành hình phạt là bao lâu? Những đối tượng nào sẽ không áp dụng hình phạt tử hình? Chào anh chị, cho tôi hỏi tôi có theo dõi một vụ án hình sự, trong đó, bị cáo đang bị Viện kiểm sát đề nghị mức án tử hình cho tội giết người và 3 năm tù về tội hành hạ người khác, vậy thì tổng hợp hình phạt là bao nhiêu năm ạ? Câu hỏi của anh Tiến (Nha Trang)

Một người vừa bị kết án tử hình, vừa bị kết án tù có thời hạn thì tổng hợp hình phạt sẽ như thế nào?

Tại Điều 55 Bộ luật hình sự 2015 có quy định về quyết định hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội như sau:

Quyết định hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội
Khi xét xử cùng 01 lần một người phạm nhiều tội, Tòa án quyết định hình phạt đối với từng tội và tổng hợp hình phạt theo quy định sau đây:
1. Đối với hình phạt chính:
a) Nếu các hình phạt đã tuyên cùng là cải tạo không giam giữ hoặc cùng là tù có thời hạn, thì các hình phạt đó được cộng lại thành hình phạt chung; hình phạt chung không được vượt quá 03 năm đối với hình phạt cải tạo không giam giữ, 30 năm đối với hình phạt tù có thời hạn;
b) Nếu các hình phạt đã tuyên là cải tạo không giam giữ, tù có thời hạn, thì hình phạt cải tạo không giam giữ được chuyển đổi thành hình phạt tù theo tỷ lệ cứ 03 ngày cải tạo không giam giữ được chuyển đổi thành 01 ngày tù để tổng hợp thành hình phạt chung theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
c) Nếu hình phạt nặng nhất trong số các hình phạt đã tuyên là tù chung thân thì hình phạt chung là tù chung thân;
d) Nếu hình phạt nặng nhất trong số các hình phạt đã tuyên là tử hình thì hình phạt chung là tử hình;
đ) Phạt tiền không tổng hợp với các loại hình phạt khác; các khoản tiền phạt được cộng lại thành hình phạt chung;
e) Trục xuất không tổng hợp với các loại hình phạt khác;
2. Đối với hình phạt bổ sung:
a) Nếu các hình phạt đã tuyên là cùng loại thì hình phạt chung được quyết định trong giới hạn do Bộ luật này quy định đối với loại hình phạt đó; riêng đối với hình phạt tiền thì các khoản tiền phạt được cộng lại thành hình phạt chung;
b) Nếu các hình phạt đã tuyên là khác loại thì người bị kết án phải chấp hành tất cả các hình phạt đã tuyên.

Căn cứ theo quy định hiện hành, trong trường hợp một người vừa bị kết án tử hình, vừa bị kết án tù có thời hạn thì tổng hợp hình phạt sẽ là tử hình.

Vừa bị kết án tử hình và tù có thời hạn thì tổng hợp hình phạt sẽ như thế nào?

Vừa bị kết án tử hình và tù có thời hạn thì tổng hợp hình phạt sẽ như thế nào? (Hình từ Internet)

Đối với hình phạt tù có thời hạn, thời gian tối thiểu chấp hành hình phạt là bao lâu?

Tại Điều 38 Bộ luật hình sự 2015 có quy định về hình phạt tù có thời hạn như sau:

Tù có thời hạn
1. Tù có thời hạn là buộc người bị kết án phải chấp hành hình phạt tại cơ sở giam giữ trong một thời hạn nhất định.
Tù có thời hạn đối với người phạm một tội có mức tối thiểu là 03 tháng và mức tối đa là 20 năm.
Thời gian tạm giữ, tạm giam được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù, cứ 01 ngày tạm giữ, tạm giam bằng 01 ngày tù.
2. Không áp dụng hình phạt tù có thời hạn đối với người lần đầu phạm tội ít nghiêm trọng do vô ý và có nơi cư trú rõ ràng.

Theo đó, thời gian tối thiểu chấp hành hình phạt tù có thời hạn là 03 tháng.

Những đối tượng nào sẽ không áp dụng hình phạt tử hình?

Tại Điều 40 Bộ luật hình sự 2015 có quy định về hình phạt tử hình như sau:

Tử hình
1. Tử hình là hình phạt đặc biệt chỉ áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong nhóm các tội xâm phạm an ninh quốc gia, xâm phạm tính mạng con người, các tội phạm về ma túy, tham nhũng và một số tội phạm đặc biệt nghiêm trọng khác do Bộ luật này quy định.
2. Không áp dụng hình phạt tử hình đối với người dưới 18 tuổi khi phạm tội, phụ nữ có thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi hoặc người đủ 75 tuổi trở lên khi phạm tội hoặc khi xét xử.
3. Không thi hành án tử hình đối với người bị kết án nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Phụ nữ có thai hoặc phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi;
b) Người đủ 75 tuổi trở lên;
c) Người bị kết án tử hình về tội tham ô tài sản, tội nhận hối lộ mà sau khi bị kết án đã chủ động nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản tham ô, nhận hối lộ và hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn.
4. Trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này hoặc trường hợp người bị kết án tử hình được ân giảm, thì hình phạt tử hình được chuyển thành tù chung thân.

Như vậy, hình phạt tử hình sẽ không áp dụng đối với người dưới 18 tuổi khi phạm tội, phụ nữ có thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi hoặc người đủ 75 tuổi trở lên khi phạm tội hoặc khi xét xử.

Trân trọng!

Quyết định hình phạt
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Quyết định hình phạt
Hỏi đáp pháp luật
Quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của bộ luật hình sự
Hỏi đáp pháp luật
Quyết định hình phạt dựa trên căn cứ vào nhân thân người phạm tội
Hỏi đáp pháp luật
Quyết định hình phạt dựa vào các tình tiết giảm nhẹ và tình tiết tăng nặng
Hỏi đáp pháp luật
Quyết định hình phạt dựa trên căn cứ cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội
Hỏi đáp pháp luật
Căn cứ quyết định hình phạt đối với tội phạm
Hỏi đáp pháp luật
Căn cứ quyết định hình phạt của bộ luật hình sự
Hỏi đáp pháp luật
Căn cứ để Tòa án quyết định hình phạt
Hỏi đáp pháp luật
Quyết định hình phạt trong đồng phạm
Hỏi đáp pháp luật
Căn cứ quyết định hình phạt?
Hỏi đáp pháp luật
Quyết định hình phạt là gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Quyết định hình phạt
Huỳnh Minh Hân
1,236 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Quyết định hình phạt
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào