Theo quy định, mã chứng quyền có bảo đảm tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam được quy định ra sao?

Mã chứng quyền có bảo đảm tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam được quy định như thế nào? Quy định về mã ISIN tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam? Hồ sơ cấp mã chứng khoán tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam? Nhờ anh chị tư vấn, cảm ơn anh chị đã hỗ trợ.

Mã chứng quyền có bảo đảm tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam được quy định như thế nào?

Tại Khoản 6 Điều 7 Quy chế về hoạt động cấp mã chứng khoán trong nước và mã số định danh chứng khoán quốc tế tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 106/QĐ-VSD năm 2021 có quy định về mã chứng quyền có bảo đảm tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam như sau:

Trong đó:
- 1 ký tự đầu tiên: Ký tự C đối với Call warrant (Chứng quyền mua) hoặc P đối với Put warrant (Chứng quyền bán).
- 3 ký tự tiếp theo: là thông tin tham chiếu đến tài sản cơ sở, cụ thể:
+ Với tài sản cơ sở là cổ phiếu: sử dụng mã cổ phiếu trong nước do VSD cấp
+ Với tài sản cơ sở có mã trong nước nhiều hơn 3 ký tự (chứng chỉ quỹ hoán đổi danh mục, chỉ số chứng khoán theo mã chỉ số do SGDCK cấp...): sử dụng ký tự chữ và số viết tắt hoặc các ký tự số từ 001 đến 999 để tham chiếu. VSD thông báo danh sách quy đổi trong trường hợp các nhưng mã chứng khoán có mã trong nước nhiều 3 ký tự theo các số từ 001 đến 999
- 2 ký tự tiếp theo: thể hiện năm đăng ký của chứng quyền;
- 2 ký tự cuối: thể hiện thứ tự của đợt đăng ký chứng quyền theo mã chứng khoán cơ sở trong năm của tất cả các tổ chức phát hành chứng quyền (đợt: 01, đợt 2: 02, đợt 3: 03, từ đợt 100 trở đi: dùng 26 ký tự trong bảng chữ cái tiếng Anh để thể hiện, ví dụ đợt 100: A0; đợt 101: A1; đợt 200: B0, đợt 201: B1.. VSD thông báo danh sách quy đổi trong trường hợp đợt đăng ký trong năm từ 100 đợt trở lên).

Trên đây là quy định về mã chứng quyền có bảo đảm tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam.

Quy định về mã ISIN tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam?

Tại Điều 8 Quy chế về hoạt động cấp mã chứng khoán trong nước và mã số định danh chứng khoán quốc tế tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 106/QĐ-VSD năm 2021 có quy định về mã ISIN tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam như sau:

Trong đó:
- Mã quốc gia của TCPH chứng khoán: 2 ký tự chữ là VN (mã của Việt Nam theo Tiêu chuẩn quốc tế ISO 6166).
- Mã chứng khoán trong nước: 9 ký tự số và chữ.
+ Trường hợp các mã trái phiếu chính phủ trong nước đã cấp trước đây có 10 ký tự khi chuyển đổi sang mã ISIN được thực hiện như sau:
Đối với các trái phiếu do Kho bạc Nhà nước phát hành: thay 2 ký tự đầu “CP” bằng ký tự “T”
Đối với các mã do Ngân hàng Phát triển phát hành: thay 2 ký tự đầu “QH” bằng 1 ký tự “B”
+ Trường hợp các mã trái phiếu chính phủ có chứa ký tự "_" trong mã trái phiếu khi chuyển đổi sang mã ISIN sẽ bỏ ký tự "_".
+ Trường hợp các mã cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ trong nước có ít hơn 9 ký tự thì các chữ số 0 được thêm vào trước đó để đảm bảo có đủ 9 ký tự.
- Ký tự kiểm tra: 1 ký tự là ký tự số được tính theo nguyên tắc quy định tại Tiêu chuẩn quốc tế ISO 6166.

Trên đây là quy định về mã ISIN tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam.

Hồ sơ cấp mã chứng khoán tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam?

Tại Khoản 1 Điều 9 Quy chế về hoạt động cấp mã chứng khoán trong nước và mã số định danh chứng khoán quốc tế tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 106/QĐ-VSD năm 2021 có quy định về hồ sơ cấp mã chứng khoán tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam như sau:

a. Đối với các TCPH thực hiện đăng ký chứng khoán tại VSD:
TCPH nộp Giấy đề nghị cấp mã chứng khoán (Mẫu 01/CMCK) kèm theo hồ sơ đăng ký chứng khoán. Việc cấp mã được thực hiện đồng thời với việc thực hiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký chứng khoán.
b. Đối với các chứng chỉ quỹ mở
Công ty quản lý quỹ nộp hồ sơ đề nghị cấp mã tại VSD bao gồm:
- Giấy đề nghị cấp mã chứng khoán (Mẫu 01/CMCK);
- Giấy phép thành lập quỹ mở do UBCKNN cấp (Bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính bởi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định pháp luật).
c. Đối với các quyền mua TCPH không phải nộp hồ sơ đề nghị cấp mã cho quyền mua chứng khoán phát hành thêm tại VSD. Việc cấp mã cho quyền mua chứng khoán phát hành thêm được VSD thực hiện đồng thời với việc xử lý hồ sơ thực hiện quyền khi nhận được văn bản Thông báo về ngày đăng ký cuối cùng của TCPH.
d. Đối với chứng quyền có bảo đảm, TCPH không phải nộp hồ sơ đề nghị cấp mã tại VSD. Việc cấp mã cho chứng quyền có bảo đảm được VSD thực hiện đồng thời với việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký chứng quyền.
đ. Đối với cổ phần của các doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa được thực hiện đấu giá tại tổ chức thực hiện bán đấu giá cổ phần hoặc được bán theo phương thức dựng sổ tại tổ chức quản lý sổ lệnh, hồ sơ cấp mã chứng khoán thực hiện theo quy định hiện hành tại Quy chế hoạt động cấp mã chứng khoán, đăng ký, lưu ký, hủy đăng ký đối với cổ phần bán lần đầu theo phương thức đấu giá/phương thức dụng sổ của doanh nghiệp cổ phần hóa do Tổng Giám đốc VSD ban hành.
e. Đối với chứng khoán phái sinh, VSD căn cứ vào mã chứng khoán trong nước do SGDCK cấp để cấp mã ISIN theo quy định.

Hồ sơ cấp mã chứng khoán tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam bao gồm những giấy tờ quy định trên.

Trân trọng!

Huỳnh Minh Hân

Trung tâm lưu ký chứng khoán
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Trung tâm lưu ký chứng khoán
Hỏi đáp pháp luật
Tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán, việc thực hiện thanh toán lãi và vốn gốc công cụ nợ cho người sở hữu chứng khoán như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán, thanh toán tiền mua lại công cụ nợ cho người sở hữu chứng khoán như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về việc sử dụng lại mã chứng khoán tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam?
Hỏi đáp pháp luật
Theo quy định, mã trái phiếu chính quyền địa phương tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam được quy định ra sao?
Hỏi đáp pháp luật
Việc cấp mã chứng khoán trong nước và mã số định danh chứng khoán quốc tế tế tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam có quy định chung như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Theo quy định, mã trái phiếu niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán TP. HCM tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam được quy định ra sao?
Hỏi đáp pháp luật
Theo quy định, mã chứng quyền có bảo đảm tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam được quy định ra sao?
Hỏi đáp pháp luật
Đối với Quỹ bù trừ cho thị trường chứng khoán phái sinh tại trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam VSD có quyền và nghĩa vụ gì?
Hỏi đáp pháp luật
Theo quy định, mẫu giấy đề nghị cấp mã chứng khoán tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam được quy định ra sao?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Trung tâm lưu ký chứng khoán
429 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Trung tâm lưu ký chứng khoán
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào