Chia tài sản được vào ngày cưới như thế nào khi ly hôn?

Tôi và vợ kết hôn đã lâu, thời điểm vợ tôi mang thai tháng cuối tôi cho vợ về nhà mẹ vợ ở. Sau này, tôi có nghe chuyện và biết vợ tôi đã có những lời lẽ không hay về gia đình tôi trong thời gian ở cử tại nhà mẹ vợ. Sau chuyện đó, tôi cảm thấy chúng tôi không còn phù hợp để chung sống và tôi cùng vợ quyết định ly hôn, tuy nhiên hiện chúng tôi vẫn chưa thỏa thuận được vấn đề về quyền nuôi con và chia tài sản họ hàng hai bên trao tặng vào ngày cưới. Cho tôi hỏi trong trường hợp vợ chồng kết hôn, sau khi sinh con, vợ về ở nhà mẹ ruột và có lời lẽ không hay về gia đình chồng. Vậy khi ly hôn chồng có hưởng tài sản được cho trong ngày cưới và chồng có được quyền nuôi con không?

Tài sản được cho vào ngày cưới sẽ chia như thế nào khi ly hôn?

Căn cứ Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn như sau:

1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.

Theo đó, tài sản riêng của vợ chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, tài sản chung của vợ chồng sẽ được chia dựa trên sự thỏa thuận gữa vợ chồng, trường hợp không thỏa thuận được tài sản sẽ được chia đôi tùy theo sự đóng góp, chia bằng hiện vật hoặc giá trị hiện vật.

Việc chia tài sản chung của vợ chồng không phụ thuộc vào việc đối phương đã nói xấu gia đình người kia như thế nào mà phụ thuộc chủ yếu vào thỏa thuận đôi bên và mức độ đóng góp của mỗi người trong hôn nhân.

Trong trường hợp tài sản được cho vào ngày cưới được cho riêng vợ hoặc chồng thì tài sản đó là tài sản riêng và sẽ thuộc về người được cho mà không tiến hành chia.

Chia tài sản được vào ngày cưới như thế nào khi ly hôn?

Chia tài sản được vào ngày cưới như thế nào khi ly hôn? (Hình từ Internet)

Vợ chồng ly hôn thì quyền nuôi con thuộc về ai?

Căn cứ Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn được quy định như sau:

1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

Theo đó, người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn được xác định dựa vào thỏa thuận của cha mẹ, trường hợp không thỏa thuận được thì người nuôi con sẽ được Tòa án quyết định, ngoài ra còn phải xem xét nguyện vọng của con (trong trường hợp con từ 7 tuổi trở lên), với trường hợp con dưới 36 tháng tuổi sẽ giao cho mẹ nuôi dưỡng trừ trường hợp mẹ không đủ điiều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Trong trường hợp người vợ nói xấu gia đình chồng, tùy mức độ nếu đủ căn cứ để xác định rằng người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì quyền nuôi dưỡng có thể thuộc về người chồng.

Quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn sẽ được chia như thế nào?

Theo quy định tại Điều 62 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn như sau:

1. Quyền sử dụng đất là tài sản riêng của bên nào thì khi ly hôn vẫn thuộc về bên đó.
2. Việc chia quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện như sau:
a) Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, nếu cả hai bên đều có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì được chia theo thỏa thuận của hai bên; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định tại Điều 59 của Luật này.
Trong trường hợp chỉ một bên có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì bên đó được tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng;
b) Trong trường hợp vợ chồng có quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản chung với hộ gia đình thì khi ly hôn phần quyền sử dụng đất của vợ chồng được tách ra và chia theo quy định tại điểm a khoản này;
c) Đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở thì được chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này;
d) Đối với loại đất khác thì được chia theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà không có quyền sử dụng đất chung với hộ gia đình thì khi ly hôn quyền lợi của bên không có quyền sử dụng đất và không tiếp tục sống chung với gia đình được giải quyết theo quy định tại Điều 61 của Luật này.

Theo đó, khi vợ chồng bạn ly hôn thì quyền sử dụng đất của vợ chồng sẽ được chia theo nguyên tắc quy định như trên.

Trân trọng!

Trần Thúy Nhàn

Chia tài sản khi ly hôn
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Chia tài sản khi ly hôn
Hỏi đáp Pháp luật
Gian dối khi chia tài sản chung sau khi vợ chồng ly hôn như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn thỏa thuận phân chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn mới nhất 2024?
Hỏi đáp pháp luật
Thủ tục công chứng thỏa thuận chia tài sản chung của vợ chồng được quy định như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mua đất giấu vợ thì khi ly hôn có phải chia cho vợ hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Khi ly hôn, người vợ thứ 2 có được chia tài sản của chồng với vợ cũ không?
Hỏi đáp pháp luật
Tài sản chung của vợ chồng đều được chia đều khi ly hôn đúng không?
Hỏi đáp pháp luật
Ly hôn chồng đang mất tích có được không?
Hỏi đáp pháp luật
Phân chia tài sản khi ly dị
Hỏi đáp pháp luật
Chi tài sản khi ly dị
Hỏi đáp pháp luật
Ly dị, tranh chấp tài sản khi mới đám cưới được 3 ngày và chưa có giấy ĐKKH
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Chia tài sản khi ly hôn
465 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Chia tài sản khi ly hôn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào