Quy định về số lượng “Cờ thi đua của Ngân hàng Nhà nước”?

Số lượng “Cờ thi đua của Ngân hàng Nhà nước” được quy định như thế nào? Quỹ thi đua, khen thưởng ngành Ngân hàng được quy định như thế nào? Nguyên tắc tính tiền thưởng và trách nhiệm chi thưởng trong ngành Ngân hàng ra sao? 

Số lượng “Cờ thi đua của Ngân hàng Nhà nước” được quy định như thế nào?

Căn cứ Điều 31 Thông tư 17/2019/TT-NHNN quy định số lượng “Cờ thi đua của Ngân hàng Nhà nước” như sau:

Số lượng “Cờ thi đua của Ngân hàng Nhà nước”
1. Đối với các Vụ, Cục, đơn vị tại trụ sở chính Ngân hàng Nhà nước, doanh nghiệp do Ngân hàng Nhà nước quản lý: hằng năm, Thống đốc tặng thưởng “Cờ thi đua của Ngân hàng Nhà nước” cho đơn vị xuất sắc dẫn đầu phong trào thi đua của từng Khối thi đua. Việc quy định các đơn vị trong từng Khối thi đua thực hiện theo quyết định của Thống đốc. Đối với các đơn vị thuộc Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, hằng năm Thống đốc tặng thưởng Cờ thi đua cho đơn vị xuất sắc dẫn đầu phong trào thi đua thuộc Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng.
2. Đối với Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố: hằng năm, Thống đốc tặng Cờ thi đua cho đơn vị xuất sắc tiêu biểu trong phong trào thi đua của từng Cụm thi đua. Việc quy định các đơn vị trong từng Cụm thi đua thực hiện theo quyết định của Thống đốc.
3. Đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam và các đơn vị khác trong ngành Ngân hàng: hằng năm, căn cứ vào kết quả hoạt động và quy mô từng đơn vị, Ngân hàng Nhà nước sẽ thông báo số lượng Cờ thi đua cho từng đơn vị.
4. Đối với Khối đào tạo: hằng năm, Thống đốc tặng Cờ thi đua cho đơn vị xuất sắc tiêu biểu trong phong trào thi đua.
5. Tập thể thuộc đối tượng tặng Cờ thi đua gồm: các tập thể lớn quy định tại Điều 3 Thông tư này; Vụ, Cục, Văn phòng thuộc Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng; Chi nhánh, công ty con thuộc các tổ chức tín dụng; Chi nhánh Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam; phân viện thuộc Khối đào tạo.

- Đối với các Vụ, Cục, đơn vị tại trụ sở chính Ngân hàng Nhà nước, doanh nghiệp do Ngân hàng Nhà nước quản lý: hằng năm, Thống đốc tặng thưởng “Cờ thi đua của Ngân hàng Nhà nước” cho đơn vị xuất sắc dẫn đầu phong trào thi đua của từng Khối thi đua.

- Đối với Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố: hằng năm, Thống đốc tặng Cờ thi đua cho đơn vị xuất sắc tiêu biểu trong phong trào thi đua của từng Cụm thi đua.

- Đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam và các đơn vị khác trong ngành Ngân hàng: hằng năm, căn cứ vào kết quả hoạt động và quy mô từng đơn vị, Ngân hàng Nhà nước sẽ thông báo số lượng Cờ thi đua cho từng đơn vị.

- Đối với Khối đào tạo: hằng năm, Thống đốc tặng Cờ thi đua cho đơn vị xuất sắc tiêu biểu trong phong trào thi đua.

Quy định về số lượng “Cờ thi đua của Ngân hàng Nhà nước”?

Quy định về số lượng “Cờ thi đua của Ngân hàng Nhà nước”? (Hình từ Internet)

Quỹ thi đua, khen thưởng ngành Ngân hàng được quy định như thế nào?

Theo Điều 32 Thông tư 17/2019/TT-NHNN quy định quỹ thi đua, khen thưởng như sau:

Quỹ thi đua, khen thưởng
Nguồn, mức trích và việc quản lý, sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng được thực hiện theo quy định tại Điều 65, 66, 67 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn.

Nguồn, mức trích và việc quản lý, sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng được thực hiện theo quy định tại Điều 65, 66, 67 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn.

Nguyên tắc tính tiền thưởng và trách nhiệm chi thưởng trong ngành Ngân hàng ra sao?

Tại Điều 33 Thông tư 17/2019/TT-NHNN quy định nguyên tắc tính tiền thưởng và trách nhiệm chi thưởng như sau:

Nguyên tắc tính tiền thưởng và trách nhiệm chi thưởng
1. Nguyên tắc tính tiền thưởng: Thực hiện theo quy định tại Điều 68 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP.
2. Trách nhiệm chi thưởng
a) Tập thể, cá nhân được Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng:
i) Đối với tập thể, cá nhân thuộc Ngân hàng Nhà nước (trừ các đơn vị sự nghiệp) do Ngân hàng Nhà nước chi tiền thưởng;
ii) Đối với tập thể, cá nhân thuộc các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, các đơn vị sự nghiệp, Cơ quan thường trực các Hiệp hội và doanh nghiệp do Ngân hàng Nhà nước quản lý thì đơn vị có tập thể, cá nhân được khen thưởng có trách nhiệm chi tiền thưởng;
b) Tập thể, cá nhân được Thống đốc khen thưởng:
i) Đối với tập thể, cá nhân thuộc Ngân hàng Nhà nước (trừ các đơn vị sự nghiệp) và tập thể, cá nhân ngoài ngành Ngân hàng, tiền thưởng được trích từ quỹ khen thưởng của Ngân hàng Nhà nước;
ii) Đối với tập thể, cá nhân thuộc các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, đơn vị sự nghiệp, Cơ quan thường trực các Hiệp hội và doanh nghiệp do Ngân hàng Nhà nước quản lý, tiền thưởng được trích từ quỹ khen thưởng của đơn vị;
c) Tập thể, cá nhân được Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố khen thưởng: tiền thưởng được trích từ quỹ khen thưởng của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố (trừ tập thể, cá nhân thuộc tổ chức tín dụng);
d) Tập thể, cá nhân thuộc các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, các đơn vị sự nghiệp, Cơ quan thường trực các Hiệp hội và doanh nghiệp do Ngân hàng Nhà nước quản lý được Thủ trưởng đơn vị khen thưởng thì tiền thưởng được trích từ quỹ khen thưởng của đơn vị.
3. Mức tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng thực hiện theo quy định từ Điều 69 đến Điều 74 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn.

Nguyên tắc tính tiền thưởng: Thực hiện theo quy định tại Điều 68 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP.

Trách nhiệm chi thưởng:

- Tập thể, cá nhân được Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng:

+ Đối với tập thể, cá nhân thuộc Ngân hàng Nhà nước (trừ các đơn vị sự nghiệp) do Ngân hàng Nhà nước chi tiền thưởng;

+ Đối với tập thể, cá nhân thuộc các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, các đơn vị sự nghiệp, Cơ quan thường trực các Hiệp hội và doanh nghiệp do Ngân hàng Nhà nước quản lý thì đơn vị có tập thể, cá nhân được khen thưởng có trách nhiệm chi tiền thưởng;

- Tập thể, cá nhân được Thống đốc khen thưởng:

+ Đối với tập thể, cá nhân thuộc Ngân hàng Nhà nước (trừ các đơn vị sự nghiệp) và tập thể, cá nhân ngoài ngành Ngân hàng, tiền thưởng được trích từ quỹ khen thưởng của Ngân hàng Nhà nước;

+ Đối với tập thể, cá nhân thuộc các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, đơn vị sự nghiệp, Cơ quan thường trực các Hiệp hội và doanh nghiệp do Ngân hàng Nhà nước quản lý, tiền thưởng được trích từ quỹ khen thưởng của đơn vị;

- Tập thể, cá nhân được Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố khen thưởng: tiền thưởng được trích từ quỹ khen thưởng của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố (trừ tập thể, cá nhân thuộc tổ chức tín dụng);

- Tập thể, cá nhân thuộc các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, các đơn vị sự nghiệp, Cơ quan thường trực các Hiệp hội và doanh nghiệp do Ngân hàng Nhà nước quản lý được Thủ trưởng đơn vị khen thưởng thì tiền thưởng được trích từ quỹ khen thưởng của đơn vị.

Trân trọng!

Phan Hồng Công Minh

Ngân hàng Nhà nước
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Ngân hàng Nhà nước
Hỏi đáp Pháp luật
Tờ 500 đồng hiện nay có còn sử dụng hay không? Có được phép từ chối nhận tiền mệnh giá 500 đồng?
Hỏi đáp pháp luật
Phân biệt ngoại hối và ngoại tệ?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời gian báo cáo định kỳ NHNN đối với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ ví điện tử là khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Tải Mẫu C2-01a/NS mẫu giấy báo có của Ngân hàng Nhà nước mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Hồ sơ mở tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước gồm những gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Danh sách các ngân hàng nhà nước hiện nay? BIG 4 ngân hàng ở Việt Nam là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Quy định mới về giám sát tiêu hủy tiền của Ngân hàng Nhà nước từ 11/02/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Ngoại hối là gì? Đầu tư ngoại hối là gì? Nhiệm vụ của Ngân hàng nhà nước về ngoại hối, hoạt động ngoại hối là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Không tiêu hủy tiền giả trong trường hợp nào? Cơ quan nào có trách nhiệm tiêu hủy tiền giả?
Hỏi đáp Pháp luật
Sao chụp hình ảnh tiền Việt Nam cần lưu ý những vấn đề pháp lý nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Ngân hàng Nhà nước
523 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Ngân hàng Nhà nước
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào