Trong cơ sở dữ liệu về cư trú, những trường hợp nào được cung cấp, trao đổi thông tin, tài liệu?

Những trường hợp nào được cung cấp, trao đổi thông tin, tài liệu trong Cơ sở dữ liệu về cư trú? 11 giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp khi đăng ký cư trú? Nguồn thông tin, yêu cầu, thứ tự thu thập, cập nhật thông tin về công dân vào Cơ sở dữ liệu về cư trú?

Những trường hợp nào được cung cấp, trao đổi thông tin, tài liệu trong Cơ sở dữ liệu về cư trú?

Cho hỏi trường hợp nào được cung cấp, trao đổi thông tin và tài liệu trong Cơ sở dữ liệu về cư trú?

Trả lời:

Căn cứ Khoản 3 Điều 13 Nghị định 62/2021/NĐ-CP có quy định về các trường hợp được cung cấp, trao đổi thông tin và tài liệu trong Cơ sở dữ liệu về cư trú như sau:

- Cơ quan tiến hành tố tụng được cung cấp, trao đổi thông tin, tài liệu trong Cơ sở dữ liệu về cư trú phục vụ hoạt động điều tra, truy tố, xét xử;

- Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được cung cấp, trao đổi thông tin, tài liệu trong Cơ sở dữ liệu cư trú để phục vụ công tác theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;

- Công dân được cung cấp, trao đổi thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu về cư trú;

- Cơ quan, tổ chức và công dân không thuộc quy định tại các điểm a, b, c khoản này có nhu cầu cung cấp, trao đổi thông tin, tài liệu trong Cơ sở dữ liệu về cư trú của công dân khác phải được công dân đó đồng ý bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực và được Trưởng Công an cấp xã hoặc Trưởng Công an cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã tại nơi công dân đó đăng ký thường trú hoặc tạm trú đồng ý cho phép cung cấp, trao đổi thông tin.

Trong cơ sở dữ liệu về cư trú, những trường hợp nào được cung cấp, trao đổi thông tin, tài liệu?

Trong cơ sở dữ liệu về cư trú, những trường hợp nào được cung cấp, trao đổi thông tin, tài liệu? (Hình từ Internet)

11 giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp khi đăng ký cư trú

Nhờ tư vấn các loại giấy tờ dùng để chứng minh chỗ ở hợp pháp khi đăng ký cư trú theo quy định mới nhất ạ?

Trả lời:

Khoản 1 Điều 5 Nghị định 62/2021/NĐ-CP có quy định công dân khi đăng ký cư trú cần chứng minh chỗ ở hợp pháp bằng một trong các loại giấy tờ, tài liệu sau:

- Giấy tờ, tài liệu chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà hoặc tài sản gắn liền với đất do cơ quan có thẩm quyền cấp (trong đó có thông tin về nhà ở);

- Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng (đối với trường hợp công trình phải cấp giấy phép xây dựng và đã xây dựng xong);

- Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước hoặc giấy tờ về hóa giá thanh lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;

- Hợp đồng mua nhà ở hoặc giấy tờ chứng minh việc đã bàn giao nhà ở, đã nhận nhà ở của doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở đầu tư xây dựng để bán;

- Giấy tờ về mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai và nhà ở;

- Giấy tờ về giao tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết, cấp nhà ở, đất ở cho cá nhân, hộ gia đình;

- Giấy tờ của Tòa án hoặc cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền giải quyết cho được sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật;

- Giấy tờ có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã về nhà ở, đất ở không có tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở nếu không có một trong các giấy tờ nêu trên;

- Giấy tờ chứng minh về đăng ký, đăng kiểm phương tiện thuộc quyền sở hữu. Trường hợp phương tiện không phải đăng ký, đăng kiểm thì cần có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã về việc phương tiện được sử dụng để ở; Giấy xác nhận đăng ký nơi thường xuyên đậu, đỗ của phương tiện nếu nơi đăng ký cư trú không phải nơi đăng ký phương tiện hoặc phương tiện đó không phải đăng ký, đăng kiểm;

- Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp là văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ của cơ quan, tổ chức, cá nhân phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai và nhà ở;

- Giấy tờ của cơ quan, tổ chức do thủ trưởng cơ quan, tổ chức ký tên, đóng dấu chứng minh về việc được cấp, sử dụng nhà ở, chuyển nhượng nhà ở, có nhà ở tạo lập trên đất do cơ quan, tổ chức giao đất để làm nhà ở (đối với nhà ở, đất thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, tổ chức).

Nguồn thông tin, yêu cầu, thứ tự thu thập, cập nhật thông tin về công dân vào Cơ sở dữ liệu về cư trú?

Nguồn thông tin, yêu cầu, thứ tự thu thập và cập nhật thông tin về công dân vào Cơ sở dữ liệu về cư trú được quy định thế nào? Nhờ tư vấn.

Trả lời:

Căn cứ Điều 11 Nghị định 62/2021/NĐ-CP có quy định về nguồn thông tin, yêu cầu, thứ tự thu thập và cập nhật thông tin về công dân vào Cơ sở dữ liệu về cư trú như sau:

1. Thông tin về công dân được thu thập, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu về cư trú từ các nguồn sau:
a) Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, cơ sở dữ liệu quốc gia và cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác được chia sẻ với Cơ sở dữ liệu về cư trú;
b) Giấy tờ, tài liệu, sổ sách về đăng ký, quản lý cư trú; tàng thư hồ sơ hộ khẩu, hồ sơ đăng ký, quản lý cư trú; tàng thư căn cước công dân; giấy tờ hộ tịch.
2. Việc thu thập, cập nhật thông tin về công dân vào Cơ sở dữ liệu về cư trú phải bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Các thông tin về công dân chỉ được thu thập, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu về cư trú khi được kiểm tra thông tin đó là chính xác;
b) Trường hợp thông tin về công dân được thu thập, cập nhật từ nhiều nguồn khác nhau mà không thống nhất về nội dung thông tin thì khi thu thập, cập nhật thông tin về công dân, công an cấp xã, Công an cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã có trách nhiệm phối hợp với cơ quan đăng ký hộ tịch, cơ quan có liên quan hoặc công dân để kiểm tra tính pháp lý của các thông tin đó và chịu trách nhiệm về nội dung thông tin trước khi thu thập, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu về cư trú;
c) Các thông tin về công dân đã được thu thập, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu về cư trú phải được lưu trữ đầy đủ, thể hiện được quá trình lịch sử các lần cập nhật, thay đổi, điều chỉnh.
3. Thông tin về công dân được thu thập, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu về cư trú theo thứ tự như sau:
a) Thông tin về công dân được thu thập, cập nhật từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu Căn cước công dân, Giấy tờ, tài liệu, sổ sách về đăng ký, quản lý cư trú; tàng thư hồ sơ hộ khẩu, hồ sơ đăng ký, quản lý cư trú; tàng thư căn cước công dân;
b) Trường hợp các nguồn thu thập tại điểm a khoản này chưa có hoặc chưa đầy đủ thì thu thập, cập nhật từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch, giấy tờ hộ tịch, cơ sở dữ liệu quốc gia và cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác được chia sẻ với Cơ sở dữ liệu về cư trú.

Nguồn thông tin, yêu cầu, thứ tự thu thập và cập nhật thông tin về công dân vào Cơ sở dữ liệu về cư trú được quy định như trên.

Trân trọng!

Huỳnh Minh Hân

Cơ sở dữ liệu về cư trú
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Cơ sở dữ liệu về cư trú
Hỏi đáp pháp luật
Cơ sở dữ liệu về cư trú của dân cư được quy định ra sao?
Hỏi đáp pháp luật
Việc khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu về cư trú dân cư phải bảo đảm các yêu cầu nào?
Hỏi đáp pháp luật
Cơ sở dữ liệu về cư trú theo luật mới
Hỏi đáp pháp luật
Thế nào là cơ sở dữ liệu về cư trú?
Hỏi đáp pháp luật
Những trường hợp điều chỉnh thông tin về cư trú của công dân trong Cơ sở dữ liệu về cư trú
Hỏi đáp pháp luật
Hệ thống Cơ sở dữ liệu về cư trú được quy định như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Hồ sơ, thủ tục để điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú
Hỏi đáp pháp luật
Kết nối, chia sẻ, cung cấp, trao đổi thông tin, tài liệu trong Cơ sở dữ liệu về cư trú được quy định thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Nguồn thông tin, yêu cầu, thứ tự thu thập và cập nhật thông tin về công dân vào Cơ sở dữ liệu về cư trú
Hỏi đáp pháp luật
Trường hợp nào được cung cấp, trao đổi thông tin và tài liệu trong Cơ sở dữ liệu về cư trú?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Cơ sở dữ liệu về cư trú
1041 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Cơ sở dữ liệu về cư trú
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào