Không là hòa giải viên thương mại thì có được làm chủ tịch Trung tâm hòa giải thương mại không?

Chào Ban biên tập, tôi có vấn đề cần được giải đáp. Tôi đã làm hòa giải viên thương mại từ năm 2018 đến tháng 5/2022, hiện tại thì không còn làm hòa giải viên thương mại nữa. Tôi thắc mắc là nếu muốn làm chủ tịch Trung tâm hòa giải thương mại thì bắt buộc phải là hòa giải viên thương mại có đúng không?

Không là hòa giải viên thương mại thì có được làm chủ tịch Trung tâm hòa giải thương mại không?

Tại Điều 19 Nghị định 22/2017/NĐ-CP quy định trung tâm hòa giải thương mại như sau:

1. Trung tâm hòa giải thương mại được thành lập theo quy định của Nghị định này, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
2. Trung tâm hòa giải thương mại hoạt động không vì mục đích lợi nhuận.
3. Trung tâm hòa giải thương mại được lập chi nhánh, văn phòng đại diện ở trong nước và nước ngoài.
4. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm hòa giải thương mại do điều lệ của Trung tâm quy định. Chủ tịch Trung tâm hòa giải thương mại là hòa giải viên thương mại.

Theo quy định trên chủ tịch Trung tâm hòa giải thương mại bắt buộc là hòa giải viên thương mại. Hiện tại bạn không là hòa giải viên thương mại thì bạn không thể trở thành chủ tịch của Trung tâm hòa giải thương mại được.

Hòa giải viên thương mại (Hình từ Internet)

Trung tâm hòa giải thương mại không lưu trữ hồ sơ bị xử phạt hành chính như thế nào?

Theo khoản 2 Điều 29 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định hành vi vi phạm về hoạt động của trung tâm hòa giải thương mại, chi nhánh của trung tâm hòa giải thương mại; chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam như sau:

2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thông báo bằng văn bản cho cơ quan có thẩm quyền về việc thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện của trung tâm hòa giải thương mại ở trong nước và nước ngoài; văn phòng đại diện của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài;
b) Không thông báo bằng văn bản cho cơ quan có thẩm quyền về việc thay đổi địa chỉ trụ sở của trung tâm hòa giải thương mại, chi nhánh của trung tâm hòa giải thương mại; địa điểm, trưởng văn phòng đại diện của trung tâm hòa giải thương mại; chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài;
c) Không đăng báo về việc thành lập trung tâm hòa giải hoặc không gửi danh sách hòa giải viên thương mại của tổ chức mình;
d) Không thông báo bằng văn bản cho cơ quan có thẩm quyền về việc chấm dứt hoạt động và hoàn tất thủ tục chấm dứt hoạt động của trung tâm hòa giải; chi nhánh, văn phòng đại diện của trung tâm hòa giải; chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài;
đ) Không thực hiện chế độ báo cáo; không lập, quản lý sổ sách, biểu mẫu theo quy định;
e) Không lưu trữ hồ sơ hoà giải thương mại;
g) Không đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền việc thay đổi tên gọi, địa chỉ trụ sở của trung tâm hòa giải thương mại; tên gọi, trưởng chi nhánh, địa chỉ trụ sở của chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài.

Căn cứ khoản 5 Điều 4 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định mức phạt tiền:

5. Mức phạt tiền quy định tại các Điều 7, 8, 9, 16, 17, 24, 26, 29, 33, 39, 50, 53, 63, 71, 72, 73, 74 và 80 Nghị định này là mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức.

Theo quy định trên Trung tâm hòa giải thương mại không lữu trữ hồ sơ hòa giải thương mại thì sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng.

Thành lập Trung tâm hòa giải thương mại có thủ tục như thế nào?

Tại Điều 21 Nghị định 22/2017/NĐ-CP quy định thủ tục thành lập Trung tâm hòa giải thương mại như sau:

1. Công dân Việt Nam có đủ tiêu chuẩn hòa giải viên thương mại quy định tại Khoản 1 Điều 7 Nghị định này muốn thành lập Trung tâm hòa giải thương mại gửi 01 bộ hồ sơ đến Bộ Tư pháp. Hồ sơ bao gồm:
a) Giấy đề nghị thành lập Trung tâm hòa giải thương mại theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành;
b) Danh sách sáng lập viên;
c) Giấy tờ chứng minh sáng lập viên đủ tiêu chuẩn hòa giải viên thương mại quy định tại Khoản 1 Điều 7 Nghị định này;
d) Dự thảo Quy tắc hòa giải của Trung tâm.
Nội dung của Quy tắc hòa giải của Trung tâm không được trái quy định của pháp luật.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Tư pháp cấp Giấy phép thành lập cho Trung tâm hòa giải thương mại; trường hợp từ chối thì phải thông báo lý do bằng văn bản. Người bị từ chối có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.

Trên đây là quy định của luật về thủ tục thành lập Trung tâm hòa giải thương mại.

Trân trọng!

Hòa giải viên thương mại
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Hòa giải viên thương mại
Hỏi đáp Pháp luật
Hòa giải viên thương mại có được đồng thời là trọng tài viên trong cùng vụ tranh chấp đã tiến hành hòa giải không?
Hỏi đáp Pháp luật
Điều kiện để trở thành hòa giải viên thương mại là gì? Mẫu giấy đăng ký làm hòa giải viên thương mại vụ việc năm 2023?
Hỏi đáp pháp luật
Có được làm hòa giải viên thương mại khi mới tốt nghiệp đại học?
Hỏi đáp pháp luật
Cử nhân luật vừa ra trường có được làm hòa giải viên thương mại không?
Hỏi đáp pháp luật
Không là hòa giải viên thương mại thì có được làm chủ tịch Trung tâm hòa giải thương mại không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Hòa giải viên thương mại
318 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Hòa giải viên thương mại
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào