Phải đảm bảo tuân thủ các quy định nào về giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ được thực hiện thông qua thành viên giao dịch?

Giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ trong nước phải được thực hiện thông qua thành viên giao dịch và đảm bảo tuân thủ quy định nào? Trình tự, thủ tục đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch trái phiếu doanh nghiệp chào bán riêng lẻ tại Sở giao dịch chứng khoán gồm những gì? Đăng ký giao dịch trái phiếu của doanh nghiệp sau quá trình tổ chức lại và việc hủy bỏ đăng ký giao dịch trái phiếu? Mong anh chị Luật sư tư vấn. Tôi cảm ơn. 

1. Giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ trong nước phải được thực hiện thông qua thành viên giao dịch và đảm bảo tuân thủ quy định nào?

Tại Khoản 13 Điều 1 Nghị định 65/2022/NĐ-CP bổ sung Khoản 1, Khoản 2 Điều 16 Nghị định 153/2020/NĐ-CP quy định như sau:

1. Doanh nghiệp phải đăng ký giao dịch trái phiếu đã phát hành trên hệ thống giao dịch trái phiếu doanh nghiệp chào bán riêng lẻ tại Sở giao dịch chứng khoán. Việc đăng ký giao dịch trái phiếu tại Sở giao dịch chứng khoán theo quy định tại Điều này không hàm ý Sở giao dịch chứng khoán xác nhận và đảm bảo cho tính hợp pháp của đợt chào bán trái phiếu của doanh nghiệp và việc thanh toán đầy đủ lãi, gốc của trái phiếu.

2. Việc giao dịch trái phiếu phải được thực hiện thông qua thành viên giao dịch và đảm bảo tuân thủ các quy định:

a) Trái phiếu chỉ được phép giao dịch giữa các đối tượng nhà đầu tư nêu tại phương án phát hành trái phiếu, trừ trường hợp thực hiện theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của Trọng tài hoặc thừa kế theo quy định của pháp luật.

b) Trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền bị hạn chế chuyển nhượng theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 31 Luật Chứng khoán. Sau thời gian bị hạn chế chuyển nhượng, việc giao dịch trái phiếu thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này.

2. Trình tự, thủ tục đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch trái phiếu doanh nghiệp chào bán riêng lẻ tại Sở giao dịch chứng khoán gồm những gì?

Theo Khoản 13 Điều 1 Nghị định 65/2022/NĐ-CP bổ sung Khoản 3 Điều 16 Nghị định 153/2020/NĐ-CP quy định như sau:

3. Trình tự, thủ tục đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch trái phiếu doanh nghiệp chào bán riêng lẻ tại Sở giao dịch chứng khoán bao gồm:

a) Doanh nghiệp thực hiện đăng ký giao dịch trái phiếu chậm nhất là 15 ngày làm việc kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký trái phiếu của Tổng công ty lưu ký và bù trù chứng khoán Việt Nam.

b) Tổ chức phát hành gửi hồ sơ đăng ký giao dịch cho Sở giao dịch chứng khoán bằng hình thức điện tử theo Quy chế của Sở giao dịch chứng khoán. Hồ sơ đăng ký giao dịch bao gồm:

- Đơn đề nghị đăng ký giao dịch trái phiếu theo mẫu quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này;

- Giấy phép thành lập và hoạt động, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;

- Giấy chứng nhận đăng ký trái phiếu của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;

- Quyết định phê duyệt, chấp thuận phương án phát hành trái phiếu;

- Văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về phát hành trái phiếu theo quy định của pháp luật chuyên ngành (nếu có);

- Kết quả xếp hạng tín nhiệm của tổ chức xếp hạng tín nhiệm đối với doanh nghiệp phát hành trái phiếu hoặc loại trái phiếu phát hành (nếu có);

c) Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Sở giao dịch chứng khoán ra thông báo về việc trái phiếu đã đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch trái phiếu doanh nghiệp chào bán riêng lẻ tại Sở giao dịch chứng khoán, đồng thời thực hiện công bố thông tin trên trang thông tin điện tử của Sở giao dịch chứng khoán. Trường hợp từ chối, Sở giao dịch chứng khoán phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

d) Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày Sở giao dịch chứng khoán ra thông báo về việc trái phiếu đã đăng ký giao dịch, doanh nghiệp phát hành có trách nhiệm đưa trái phiếu vào giao dịch trên hệ thống giao dịch trái phiếu doanh nghiệp chào bán riêng lẻ tại Sở giao dịch chứng khoán.

3. Đăng ký giao dịch trái phiếu của doanh nghiệp sau quá trình tổ chức lại và việc hủy bỏ đăng ký giao dịch trái phiếu?

Căn cứ Khoản 13 Điều 1 Nghị định 65/2022/NĐ-CP bổ sung Khoản 4 Điều 16 Nghị định 153/2020/NĐ-CP quy định như sau:

4. Đăng ký giao dịch trái phiếu của doanh nghiệp sau quá trình tổ chức lại và việc hủy bỏ đăng ký giao dịch trái phiếu:

a) Trái phiếu đã đăng ký giao dịch của công ty bị hợp nhất, bị sáp nhập được tiếp tục đăng ký giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán.

b) Các trường hợp hủy bỏ đăng ký giao dịch trái phiếu:

- Trái phiếu đến thời gian đáo hạn hoặc doanh nghiệp phát hành chuyển đổi, mua lại hoặc hoán đổi toàn bộ trái phiếu trước thời gian đáo hạn;

- Doanh nghiệp phát hành trái phiếu bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép thành lập và hoạt động trong lĩnh vực chuyên ngành;

- Sở giao dịch chứng khoán phát hiện doanh nghiệp phát hành giả mạo hồ sơ đăng ký giao dịch, giả mạo hồ sơ thay đổi đăng ký giao dịch;

- Doanh nghiệp phát hành trái phiếu chấm dứt sự tồn tại do giải thể hoặc phá sản hoặc thực hiện chia, tách doanh nghiệp.

Trân trọng!

Trái phiếu doanh nghiệp
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Trái phiếu doanh nghiệp
Hỏi đáp Pháp luật
Đối tượng nào được mua trái phiếu doanh nghiệp chuyển đổi?
Hỏi đáp Pháp luật
Có bao nhiêu phương thức giao dịch thỏa thuận đối với trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ?
Hỏi đáp Pháp luật
Giao dịch thỏa thuận là gì? Trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ có thể thực hiện giao dịch thỏa thuận theo phương thức nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Đối tượng nhà đầu tư nào được mua trái phiếu doanh nghiệp? Trái phiếu doanh nghiệp có kỳ hạn từ bao nhiêu năm?
Hỏi đáp Pháp luật
Trái phiếu doanh nghiệp là gì? Nhà đầu tư mua trái phiếu doanh nghiệp thì có những quyền lợi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Ban hành Quy chế đăng ký, lưu ký và thanh toán giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ?
Hỏi đáp Pháp luật
07 trường hợp hủy đăng ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ?
Hỏi đáp Pháp luật
Có phải thành viên giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ phải ưu tiên thực hiện lệnh giao dịch cho khách hàng trước không?
Hỏi đáp Pháp luật
07 trường hợp chuyển quyền sở hữu trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ không qua hệ thống giao dịch từ ngày 01/07/2023?
Hỏi đáp pháp luật
Chuyên trang thông tin về trái phiếu doanh nghiệp gồm các nội dung nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Trái phiếu doanh nghiệp
Nguyễn Minh Tài
350 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Trái phiếu doanh nghiệp
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào