Rút chìa khóa xe của người vi phạm có phải là quyền hạn của cảnh sát giao thông?

Chào Ban biên tập, tôi có vấn đề cần được giải đáp. Ngày 04/11, tôi có bị bắt vì tham gia giao thông khi có nồng độ cồn trên người. Cảnh sát giao thông lúc đấy đã có hành vi tự ý rút chìa khóa xe của tôi, thì cho tôi hỏi cảnh sát giao thông có quyền được làm như vậy không? Nếu cảnh sát giao thông không có quyền rút chìa khóa xe thì tôi khiếu nại như thế nào? Rất mong được Ban biên tập giải đáp, tôi cảm ơn.

Cảnh sát giao thông có quyền rút chìa khóa xe của người vi phạm không?

Tại Điều 8 Thông tư 65/2020/TT-BCA quy định quyền hạn của Cảnh sát giao thông trong tuần tra, kiểm soát như sau:

1. Được dừng các phương tiện tham gia giao thông đường bộ (sau đây viết gọn là phương tiện giao thông) theo quy định của Luật Giao thông đường bộ, Thông tư này và quy định khác của pháp luật có liên quan. Kiểm soát người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ, giấy tờ của người điều khiển phương tiện giao thông, giấy tờ của phương tiện giao thông và giấy tờ tùy thân của người trên phương tiện giao thông đang kiểm soát theo quy định của pháp luật; kiểm soát việc thực hiện các quy định về hoạt động vận tải đường bộ theo quy định của pháp luật.
2. Được áp dụng các biện pháp ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm về giao thông đường bộ, trật tự xã hội và các hành vi vi phạm khác theo quy định của pháp luật.
3. Được yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân phối hợp, hỗ trợ giải quyết tai nạn, ùn tắc, cản trở giao thông hoặc trường hợp khác gây mất trật tự, an toàn giao thông đường bộ. Trong trường hợp cấp bách để bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội hoặc để ngăn chặn hậu quả thiệt hại cho xã hội đang xảy ra hoặc có nguy cơ xảy ra, Cảnh sát giao thông đang thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát được huy động phương tiện giao thông, phương tiện thông tin liên lạc, phương tiện khác của cơ quan, tổ chức, cá nhân và người đang điều khiển, sử dụng phương tiện đó. Việc huy động được thực hiện dưới hình thức yêu cầu trực tiếp hoặc bằng văn bản.
4. Được trang bị, lắp đặt, sử dụng phương tiện giao thông, phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, vũ khí, công cụ hỗ trợ theo quy định của pháp luật và của Bộ Công an.
5. Được tạm thời đình chỉ đi lại ở một số đoạn đường nhất định, phân lại luồng, phân lại tuyến và nơi tạm dừng, đỗ phương tiện giao thông khi có tình huống ách tắc giao thông, tai nạn giao thông hoặc khi có yêu cầu cần thiết khác về bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
6. Thực hiện các quyền hạn khác của lực lượng Công an nhân dân theo quy định của pháp luật.

Như vậy, hiện nay pháp luật chưa có quy định nào về việc rút chìa khóa xe của người vi phạm là quyền hạn của Cảnh sát giao thông trong tuần tra, kiểm soát. Bạn bị cảnh sát giao thông rút chìa khóa xe khi kiểm tra nồng độ thì người cảnh sát đấy đang vi phạm pháp luật.

Rút chìa khóa xe của người vi phạm có phải là quyền hạn của cảnh sát giao thông?

Rút chìa khóa xe của người vi phạm có phải là quyền hạn của cảnh sát giao thông? (Hình từ Internet)

Rút chìa khóa xe của người vi phạm có được xem là biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính không?

Theo Điều 119 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính như sau:

Trong trường hợp cần ngăn chặn kịp thời vi phạm hành chính hoặc để bảo đảm việc xử lý vi phạm hành chính, người có thẩm quyền có thể áp dụng các biện pháp sau đây theo thủ tục hành chính:
1. Tạm giữ người;
2. Áp giải người vi phạm;
3. Tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề;
4. Khám người;
5. Khám phương tiện vận tải, đồ vật;
6. Khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
7. Quản lý người nước ngoài vi phạm pháp luật Việt Nam trong thời gian làm thủ tục trục xuất;
8. Giao cho gia đình, tổ chức quản lý người bị đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính trong thời gian làm thủ tục áp dụng biện pháp xử lý hành chính;
9. Truy tìm đối tượng phải chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc trong trường hợp bỏ trốn.

Do đó, theo những quy định trên thì hành vi rút chìa khóa xe của người vi phạm không được xem là biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính.

Bị cảnh sát giao thông xử phạt sai thì khiếu nại như thế nào?

Căn cứ khoản 1 Điều 7 Luật Khiếu nại 2011 quy định trình tự khiếu nại như sau:

1. Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Tại Điều 9 Luật Khiếu nại 2011 quy định thời hiệu khiếu nại như sau:

Thời hiệu khiếu nại là 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính.
Trường hợp người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.

Như vậy, trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận được quyết định hành chính của cảnh sát giao thông thì cá nhân phải thực hiện việc khiếu nại nếu như quyết định hành chính đấy sai. Bị cảnh sát giao thông xử phạt sai thì người dân có thể gửi đơn khiếu nại hoặc khiếu nại trực tiếp đến cảnh sát giao thông đấy hoặc là khiếu nại đến cơ quan.

Trân trọng!

Vũ Thiên Ân

Vi phạm hành chính
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Vi phạm hành chính
Hỏi đáp Pháp luật
Trường hợp nào không phải lập biên bản khi bị phạt vi phạm hành chính? Trường hợp nào phải lập biên bản?
Hỏi đáp Pháp luật
Làm lộ bí mật đời tư của người khác trên mạng xã hội bị xử lý như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Người vi phạm hành chính chết thì có cần ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính không?
Hỏi đáp Pháp luật
Trường hợp nào công khai người vi phạm hành chính?
Hỏi đáp Pháp luật
Hiểu thế nào về vi phạm hành chính nhiều lần? Sự khác nhau giữa vi phạm hành chính nhiều lần và tái phạm là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu Biên bản tạm giữ phương tiện vi phạm hành chính mới nhất hiện nay?
Hỏi đáp Pháp luật
Ai có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ tang vật vi phạm hành chính?
Hỏi đáp Pháp luật
Lỗi chở hàng vượt quá chiều cao theo Nghị định 100 bị phạt bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Nghiêm cấm mọi hành vi can thiệp vào quá trình xử lý vi phạm pháp luật về giao thông của các cơ quan chức năng?
Hỏi đáp Pháp luật
Giá tài sản kê biên cao hơn nghĩa vụ nộp phạt vi phạm hành chính thì có được nhận lại phần chênh lệnh cao hơn đó không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Vi phạm hành chính
703 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Vi phạm hành chính
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào