Có phải làm lộ bí mật Nhà nước không khi làm lộ đề thi trong kỳ thi trung học phổ thông quốc gia?

Chào anh chị Luật sư. Vừa qua tôi thấy trên mạng xuất hiện thông tin là thí sinh làm bài thi Tiếng Anh ngày 01 tháng 11 sẽ phải thi lại do đề thi bị lộ thì tôi không biết việc để lộ đề thi ra như vậy có được xem làm lộ bí mật Nhà nước không? Kính mong anh chị tư vấn giải đáp. Tôi cảm ơn. 

Làm lộ đề thi trong kỳ thi trung học phổ thông quốc gia có phải làm lộ bí mật Nhà nước không?

Tại Điều 1 Quyết định 809/QĐ-TTg năm 2020 quy định bí mật nhà nước độ Tối mật gồm:

1. Kế hoạch, chương trình hành động, báo cáo, tài liệu kèm theo báo cáo của Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển giáo dục và đào tạo trực tiếp phục vụ chiến lược an ninh, quốc phòng chưa công khai.
2. Đề thi chính thức, đề thi dự bị, đáp án đề thi chính thức, đáp án đề thi dự bị của các kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông, thi chọn học sinh giỏi quốc gia, thí chọn đội tuyển Olympic quốc tế và khu vực chưa công khai.
3. Thông tin về người thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, Cơ yếu được cử đi đào tạo trong nước và ngoài nước cần được bảo vệ theo yêu cầu của bên cử đi đào tạo.

Theo khoản 8 Điều 7 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước 2018 quy định phạm vi bí mật nhà nước, cụ thể như sau:

8. Thông tin về giáo dục và đào tạo:
a) Đề thi, đáp án và thông tin liên quan đến việc tổ chức kỳ thi cấp quốc gia;
b) Thông tin về người thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, Cơ yếu được cử đi đào tạo trong nước và ngoài nước;

Theo đó, khi cá nhân, tổ chức nào đó làm lộ đề thi Tiếng Anh trong kỳ thi trung học phổ thông quốc gia thì đây được xem là hành vi làm lộ bí mật Nhà nước.

Cá nhân, tổ chức vi phạm có thể bị phạt tiền hoặc nặng hơn là bị xử lý hình sự về tội làm lộ bí mật Nhà nước.

Có phải làm lộ bí mật Nhà nước không khi làm lộ đề thi trong kỳ thi trung học phổ thông quốc gia?

Có phải làm lộ bí mật Nhà nước không khi làm lộ đề thi trong kỳ thi trung học phổ thông quốc gia? (Hình từ Internet)

Làm lộ đề thi bị phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ khoản 5 Điều 15 Nghị định 79/2015/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm quy định về kiểm tra, thi, xét công nhận tốt nghiệp, theo đó:

5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi làm lộ đề kiểm tra, đề thi; làm mất đề kiểm tra, đề thi.

Bên cạnh đó, Điều 4 Nghị định 79/2015/NĐ-CP quy định phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức, theo đó:

1. Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp đối với cá nhân là 75.000.000 đồng, đối với tổ chức là 150.000.000 đồng.
2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, trừ mức phạt tiền quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 8; Khoản 1, các điểm a, b, c, d, đ Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 và Khoản 5 Điều 15; các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 17; Khoản 1 Điều 24; các khoản 1, 2 và 6 Điều 25; Khoản 1, Khoản 2, Điểm a Khoản 4 Điều 26 Nghị định này là mức phạt tiền đối với cá nhân.
Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng hai lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
3. Thẩm quyền phạt tiền của các chức danh quy định tại Chương III Nghi định này là thẩm quyền áp dụng đối với cá nhân; đối với tổ chức gấp hai lần thẩm quyền xử phạt tiền đối với cá nhân.

Như vậy, khi cá nhân làm lộ đề thi trong kỳ thi trung học phổ thông quốc gia thì sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng. Với tổ chức thì mức phạt sẽ từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

*Lưu ý: Hiện tại Nghị định 79/2015/NĐ-CP đã hết hiệu lực ngày 12/12/2022 và được thay thế bới Nghị định 88/2022/NĐ-CP.

Làm lộ đề thi có bị xử lý hình sự không?

Theo Điều 337 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 125 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội cố ý làm lộ bí mật nhà nước; tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy vật hoặc tài liệu bí mật nhà nước, theo đó:

1. Người nào cố ý làm lộ bí mật nhà nước, chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy vật hoặc tài liệu bí mật nhà nước, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 110 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Bí mật nhà nước thuộc độ tối mật;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Gây tổn hại về quốc phòng, an ninh, đối ngoại, kinh tế, văn hóa.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Bí mật nhà nước thuộc độ tuyệt mật;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Gây tổn hại về chế độ chính trị, độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Với quy định trên, khi vi phạm việc làm lộ đề thi lần đầu thì cá nhân, tổ chức vi phạm sẽ bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm. Ngoài ra, còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Trân trọng!

Trung học phổ thông
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Trung học phổ thông
Hỏi đáp Pháp luật
Lịch thi cuối kì 2 năm 2024? Lớp 12 có thi cuối kì 2 không?
Hỏi đáp Pháp luật
Bộ đề thi kèm đáp án Ngữ Văn 10 giữa kỳ 2 năm 2024 tải nhiều nhất?
Hỏi đáp Pháp luật
Để đạt học sinh giỏi cấp 3 cần đáp ứng những điều kiện gì trong năm học 2023-2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Môn giáo dục kinh tế và pháp luật là môn gì? Học những gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Bảng lương viên chức giáo vụ trường trung học phổ thông chuyên năm 2024 là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Các tiêu chuẩn của hiệu trưởng trường trung học phổ thông công lập bao gồm những gì?
Hỏi đáp pháp luật
Có được xin cấp lại bảng gốc khi bị mất học bạ THPT?
Hỏi đáp Pháp luật
Điểm thi dưới 3,5 có phải thi lại không? Thi lại bao nhiêu điểm thì mới được lên lớp?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn xin chuyển lớp THPT mới nhất hiện nay?
Hỏi đáp pháp luật
Cơ cấu tổ chức của trường THPT theo quy định mới nhất hiện nay?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Trung học phổ thông
Nguyễn Minh Tài
549 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Trung học phổ thông
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào