Xây nhà để nước mưa chảy qua nhà hàng xóm có được không?

Chào ban biên tập, hàng xóm nhà tôi mới xây nhà, lúc trời nắng thì không có vấn đề gì xảy ra. Khi trời mưa, nước mưa từ mái nhà hàng xóm chảy qua nhà tôi, làm nhà tôi bị ngập nước do thoát không kịp. Tôi có đề nghị hàng xóm lắp ống dẫn để ngăn chặn nhưng họ bảo nhà họ, đất của họ nên họ muốn làm gì kệ. Ban biên tập cho tôi hỏi, pháp luật có cho phép xây nhà để nước mưa chảy qua nhà hàng xóm không? Xây nhà để nước mưa chảy qua nhà hàng xóm gây thiệt hại có phải bồi thiệt hại không? Nhờ ban biên tập tư vấn giúp tôi, tôi cảm ơn.

Có được phép xây nhà để nước mưa chảy qua nhà hàng xóm không?

Tại Điều 250 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ của chủ sở hữu trong việc thoát nước mưa như sau:

Chủ sở hữu nhà, công trình xây dựng khác phải lắp đặt đường dẫn nước sao cho nước mưa từ mái nhà, công trình xây dựng của mình không được chảy xuống bất động sản của chủ sở hữu bất động sản liền kề.

Như vậy, theo quy định của pháp luật thì không được phép xây nhà để nước mưa chảy qua nhà người khác. Do đó, việc làm của hàng xóm nhà bạn là vi phạm pháp luật.

Xây nhà để nước mưa chảy qua nhà hàng xóm có được không?

Xây nhà để nước mưa chảy qua nhà hàng xóm có được không? (Hình từ Internet)

Xây nhà để nước mưa chảy qua nhà hàng xóm gây thiệt hại có phải bồi thiệt hại không?

Tại Điều 605 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về bồi thường thiệt hại do nhà cửa, công trình xây dựng khác gây ra như sau:

Chủ sở hữu, người chiếm hữu, người được giao quản lý, sử dụng nhà cửa, công trình xây dựng khác phải bồi thường thiệt hại do nhà cửa, công trình xây dựng khác đó gây thiệt hại cho người khác.
Khi người thi công có lỗi trong việc để nhà cửa, công trình xây dựng khác gây thiệt hại thì phải liên đới bồi thường.

Theo đó, nếu lượng nước mưa từ mái nhà của nhà hàng xóm chảy qua nhà bạn có gây thiệt hại cho bạn thì bạn có quyền yêu cầu nhà hàng xóm bồi thường thiệt hại cho bạn.

Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại và nguyên tắc bồi thường thiệt hại được quy định như thế nào?

Tại Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại như sau:

1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.

Tại Điều 585 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về nguyên tắc bồi thường thiệt hại như sau:

1. Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.
3. Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.
4. Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
5. Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.

Trên đây là quy định của pháp luật về căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại và nguyên tắc bồi thường thiệt hại khi có thiệt hại xảy ra.

Trân trọng!

Bồi thường thiệt hại
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Bồi thường thiệt hại
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu biên bản thỏa thuận bồi thường thiệt hại thông dụng mới nhất năm 2023?
Hỏi đáp Pháp luật
Làm cho người khác bị thương tật vĩnh viễn phải bồi thường bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời hạn hưởng bồi thường thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm là bao lâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Thu nhập thực tế bị mất do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm được xác định như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Ai có trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi sản phẩm gây ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng?
Hỏi đáp Pháp luật
Người lao động gây thiệt hại do sơ xuất trong công việc có phải bồi thường cho công ty không?
Hỏi đáp Pháp luật
Có được yêu cầu bồi thường thiệt hại khi đã áp dụng các chế tài khác hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Người chấp hành án phạt tù không có tiền bồi thường thiệt hại, phải làm sao?
Hỏi đáp Pháp luật
Thế nào là bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng? Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng năm 2024 như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Ai có trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi cây xanh dọc vỉa hè đỗ gãy gây tai nạn cho người đi đường?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Bồi thường thiệt hại
Nguyễn Hữu Vi
4,224 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Bồi thường thiệt hại
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào