Quy định về trách nhiệm của Văn phòng Bộ trong phối hợp soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Công thương?

Trách nhiệm của Văn phòng Bộ trong phối hợp soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Công thương như thế nào? Trách nhiệm của đơn vị chủ trì soạn thảo trong phối hợp ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Công thương? Trách nhiệm của Vụ Pháp chế trong phối hợp ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Công thương? 

Trách nhiệm của Văn phòng Bộ trong phối hợp soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Công thương như thế nào?

Căn cứ Điều 11 Quy chế phân công trách nhiệm và phối hợp trong công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật ban hành kèm Quyết định 1982/QĐ-BCT năm 2022 quy định trách nhiệm của Văn phòng Bộ trong phối hợp soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Công thương như sau:

Văn phòng Bộ có trách nhiệm kiểm soát thủ tục hành chính trong quá trình soạn thảo và thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo quy định tại Thông tư số 18/2018/TT-BCT.

Văn phòng Bộ trong phối hợp soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Công thương có trách nhiệm trên.

Quy định về trách nhiệm của Văn phòng Bộ trong phối hợp soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Công thương?

Quy định về trách nhiệm của Văn phòng Bộ trong phối hợp soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Công thương? (Hình từ Internet)

Trách nhiệm của đơn vị chủ trì soạn thảo trong phối hợp ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Công thương?

Theo Điều 12 Quy chế phân công trách nhiệm và phối hợp trong công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật ban hành kèm Quyết định 1982/QĐ-BCT năm 2022 quy định trách nhiệm của đơn vị chủ trì soạn thảo trong phối hợp ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Công thương như sau:

1. Chuẩn bị hồ sơ gửi Vụ Pháp chế để lấy ý kiến Lãnh đạo Bộ và chủ trì việc nghiên cứu, tiếp thu ý kiến Lãnh đạo Bộ trước khi trình Bộ trưởng để ký ban hành hoặc ký trình cơ quan có thẩm quyền ký ban hành theo quy định tại Điều 34 Thông tư số 08/2021/TT-BCT.
2. Hoàn thiện hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và ký tắt để trình Bộ trưởng ký ban hành hoặc ký trình cơ quan có thẩm quyền ban hành theo quy định tại Điều 35 và Điều 39 Thông tư số 08/2021/TT-BCT; có công văn gửi Vụ Pháp chế đề nghị ký tắt dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trước khi trình Lãnh đạo Bộ ký ban hành. Dự thảo Thông tư trình Lãnh đạo Bộ ký ban hành được lập thành 2 bản, trong đó bản ký tắt để lưu tại văn thư Bộ và phát hành bản không có chữ ký tắt.
3. Đăng tải, đăng công báo đối với văn bản quy phạm pháp luật
a) Đối với Luật, Pháp lệnh, Nghị định, Quyết định: Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm cung cấp thông tin để xây dựng Thông cáo báo chí, cung cấp thông tin để cập nhật lên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật, công bố điều kiện đầu tư kinh doanh và điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định tại Điều 36 và Điều 38 Thông tư số 08/2021/TT-BCT;
b) Đối với Thông tư, Thông tư liên tịch: Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày ký ban hành, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm phối hợp với Văn phòng Bộ gửi Vụ Pháp chế toàn văn thông tư, thông tư liên tịch (bản điện tử định dạng “.doc” của văn bản và bản PDF có dấu đỏ) để đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật theo quy định tại Điều 40 Thông tư số 08/2021/TT-BCT.
4. Thực hiện công bố thủ tục hành chính trong văn bản quy phạm pháp luật do đơn vị chủ trì xây dựng và phối hợp với Văn phòng Bộ trong các hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính khác theo quy định tại Thông tư số 18/2018/TT-BCT.
5. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện việc hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật đối với văn bản do đơn vị mình chủ trì soạn thảo khi được sửa đổi, bổ sung và thực hiện pháp điển đối với văn bản quy phạm pháp luật do đơn vị chủ trì soạn thảo theo quy định tại Điều 37 và Điều 41 Thông tư số 08/2021/TT-BCT.
6. Chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế để phổ biến văn bản quy phạm pháp luật theo quy định tại Điều 43 Thông tư số 08/2021/TT-BCT.
7. Chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và các Thứ trưởng về thời gian có hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật, đảm bảo thực hiện theo đúng quy định tại Điều 151 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

Trách nhiệm của đơn vị chủ trì soạn thảo trong phối hợp ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Công thương có trách nhiệm quy định trên.

Trách nhiệm của Vụ Pháp chế trong phối hợp ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Công thương?

Tại Điều 13 Quy chế phân công trách nhiệm và phối hợp trong công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật ban hành kèm Quyết định 1982/QĐ-BCT năm 2022 quy định trách nhiệm của Vụ Pháp chế trong phối hợp ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Công thương như sau:

1. Thực hiện lấy ý kiến Lãnh đạo Bộ và gửi tổng hợp ý kiến các Lãnh đạo Bộ cho đơn vị chủ trì soạn thảo để giải trình, tiếp thu theo quy định tại Điều 34 Thông tư số 08/2021/TT-BCT.
2. Phối hợp với đơn vị chủ trì soạn thảo để ký tắt vào dự thảo Thông tư, Thông tư liên tịch trình Bộ trưởng ký ban hành theo quy định tại Điều 39 Thông tư số 08/2021/TT-BCT.
3. Thực hiện việc đăng tải, cập nhật văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hợp nhất trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật theo quy định tại Điều 36, Điều 37 và Điều 40 Thông tư số 08/2021/TT-BCT.
4. Phối hợp với các đơn vị trong công tác hợp nhất, pháp điển theo quy định tại Điều 41 Thông tư số 08/2021/TT-BCT.
5. Chủ trì việc dịch và phổ biến văn bản quy phạm pháp luật theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 Thông tư số 08/2021/TT-BCT.

Vụ Pháp chế có trách nhiệm trong phối hợp ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Công thương quy định trên.

Trân trọng!

Phan Hồng Công Minh

Bộ Công Thương
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Bộ Công Thương
Hỏi đáp pháp luật
Đăng ký hóa chất theo thông tư số 28 ngày 28 tháng 6 năm 2010 của Bộ Công Thương
Hỏi đáp pháp luật
Website nào phải đăng ký với Bộ Công Thương?
Hỏi đáp pháp luật
Bộ Công Thương trả lời về việc siết quản lý nhập khẩu ô tô
Hỏi đáp pháp luật
Lập website bán hàng phải thông báo với Bộ Công Thương
Hỏi đáp pháp luật
Bộ Công Thương trả lời về việc kiểm soát đầu tư sản xuất thuốc lá
Hỏi đáp pháp luật
Bộ Công Thương trả lời về quy định bảo hành sản phẩm
Hỏi đáp pháp luật
Bộ Công Thương trả lời việc bàn giao lưới điện nông thôn
Hỏi đáp pháp luật
Bộ Công Thương sẽ có hướng dẫn về thủ tục cấp C/O ưu đãi
Hỏi đáp pháp luật
Trách nhiệm của Bộ Công Thương trong kinh doanh mũ bảo hiểm
Hỏi đáp pháp luật
Trách nhiệm của Bộ Công Thương trong quản lý về hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong gia dụng và y tế
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Bộ Công Thương
384 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Bộ Công Thương
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào