Có được nộp hồ sơ nhận trợ cấp thất nghiệp khi đã nghỉ việc 01 năm?

Sau 01 năm nghỉ việc thì có được nộp hồ sơ nhận trợ cấp thất nghiệp? Đóng 02 năm bảo hiểm thất nghiệp thì được hưởng bao nhiêu tháng trợ cấp thất nghiệp? Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định như thế nào? Chào anh chị, cho em hỏi. Em làm việc ở công ty được 03 năm rồi em xin nghỉ, anh chị cho em hỏi sau 01 năm em nghỉ việc thì em có còn được nộp hồ sơ nhận trợ cấp thất nghiệp nữa hay không?

Sau 01 năm nghỉ việc thì có được nộp hồ sơ nhận trợ cấp thất nghiệp?

Tại Điều 46 Luật việc làm 2013 quy định về hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

Hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.
2. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày trung tâm dịch vụ việc làm tiếp nhận đủ hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp; trường hợp không đủ điều kiện để hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp thì phải trả lời bằng văn bản cho người lao động.
3. Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Căn cứ theo quy định hiện hành, trường hợp bạn đã nghỉ việc 01 năm thì không còn thời hạn để nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp nữa.

Có được nộp hồ sơ nhận trợ cấp thất nghiệp khi đã nghỉ việc 01 năm?

Có được nộp hồ sơ nhận trợ cấp thất nghiệp khi đã nghỉ việc 01 năm? (Hình từ Internet)

Đóng 02 năm bảo hiểm thất nghiệp thì được hưởng bao nhiêu tháng trợ cấp thất nghiệp?

Tại Điều 50 Luật việc làm 2013 quy định về mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
3. Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này.

Trong trường hợp bạn đã đóng 02 năm bảo hiểm thất nghiệp (24 tháng) thì sẽ được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp.

Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định như thế nào?

Tại Điều 49 Luật việc làm 2013 quy định về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

Điều kiện hưởng
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Chết.

Như vậy, để được hưởng trợ cấp thất nghiệp cần chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc; Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này; Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm; Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp.

Trân trọng!

Trợ cấp thất nghiệp
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Trợ cấp thất nghiệp
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp mới nhất 2024 và hướng dẫn cách ghi?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn các bước đăng ký nhận trợ cấp thất nghiệp online 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Người lao động đang nhận trợ cấp thất nghiệp có được hưởng bảo hiểm y tế không?
Hỏi đáp Pháp luật
Nhà nước có những chính sách nào dành cho người thất nghiệp?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu giấy ủy quyền nhận bảo hiểm thất nghiệp 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Bổ sung các trường hợp không được hưởng trợ cấp thất nghiệp theo Dự thảo Luật Việc làm sửa đổi?
Hỏi đáp Pháp luật
Người bị tạm giam trở về có được tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp?
Hỏi đáp Pháp luật
Khi nào thì người lao động được nhận trợ cấp thất nghiệp tháng thứ 2?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu Giấy giới thiệu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp chuẩn pháp lý hiện nay?
Hỏi đáp Pháp luật
Hồ sơ đề nghị hưởng bảo hiểm thất nghiệp nộp trực tiếp có được không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Trợ cấp thất nghiệp
Huỳnh Minh Hân
675 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Trợ cấp thất nghiệp
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào