Mạo danh bệnh viện trung ương để lừa đảo thì phạm tội gì?

Phạm tội gì khi mạo danh bệnh viện trung ương để lừa đảo người cao tuổi? Mạo danh ảnh hưởng để chiếm đoạt tài sản bị xử phạt hành chính như thế nào? Mạo danh ảnh hưởng đến uy tín của tổ chức bồi thường như thế nào? Các đối tượng đã làm giả giấy tờ là lãnh đạo, cán bộ, bác sĩ đang công tác Bệnh viện Mắt và Sở Y tế sử dụng văn bản, cắt dán các mẫu dấu “Bộ Y tế”, “Chứng nhận sản phẩm chính hãng” để tạo ra các file văn bản chỉ thị, sao kê hồ sơ bệnh án, biên lai, công văn, giấy xác nhận, liệu trình… rồi mua máy in màu để in thành các văn bản giả. Ngoài ra, các đối tượng này còn sử dụng sim rác để liên hệ với khách hàng. Họ giới thiệu về sản phẩm, tư vấn tình trạng bệnh của khách và lôi kéo khách hàng tham gia chương trình “Hồ sơ vàng” để được hưởng tiền bảo hiểm hay miễn phí khám chữa bệnh. Nhưng để hưởng quyền lợi phải nộp tiền làm làm “Hồ sơ vàng” kèm tặng thuốc miễn phí hoặc mua thuốc theo các liệu trình tăng dần theo chính sách của hồ sơ. Với thủ đoạn này các nạn nhân khắp các tỉnh, thành phố trên toàn quốc bị lừa, trong đó, có nạn nhân chuyển cho đối tượng năm đến sáu trăm triệu đồng. Nhưng sau đó, những người này nhận chuyển tiền sau đó không còn phản hồi lại với khách hàng. Khi đó, họ đến bệnh viện kiểm tra thì mới biết rằng đã bị lừa. Cho tôi hỏi những người này phạm tội gì? 

Phạm tội gì khi mạo danh bệnh viện trung ương để lừa đảo người cao tuổi?

Căn cứ Điều 341 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 126 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức như sau:

Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức
1. Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Làm từ 02 đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác;
d) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng;
đ) Thu lợi bất chính từ 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên;
b) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
c) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Theo Điều 174 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Theo đó, các đối tượng này đã làm giả giấy tờ là lãnh đạo, cán bộ, bác sĩ đang công tác Bệnh viện Mắt Trung ương và Sở Y tế, cắt dán các mẫu dấu “Bộ Y tế”, “Chứng nhận sản phẩm chính hãng” để tạo ra các file văn bản chỉ thị, sao kê hồ sơ bệnh án, biên lai, công văn, giấy xác nhận, liệu trình, in các văn bản giả. Những hành vi này có dấu hiệu của tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức.

Đồng thời, các đối tượng này có hành vi lừa dối, giả mạo các chức danh để nhận tiền từ khách hàng, sau đó chiếm đoạt số tiền này. Hành vi này của họ có dấu hiệu của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

Tuỳ vào tính chất, mức độ hành vi của những đối tượng này mà Toà án sẽ ra quyết định hình phạt theo quy định trên.

Mạo danh bệnh viện trung ương để lừa đảo thì phạm tội gì?

Mạo danh bệnh viện trung ương để lừa đảo thì phạm tội gì? (Hình từ Internet)

Mạo danh ảnh hưởng để chiếm đoạt tài sản bị xử phạt hành chính như thế nào?

Theo quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định xử lý vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác như sau:

Xử lý vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Trộm cắp tài sản, xâm nhập vào khu vực nhà ở, kho bãi hoặc địa điểm khác thuộc quản lý của người khác nhằm mục đích trộm cắp, chiếm đoạt tài sản;
b) Công nhiên chiếm đoạt tài sản;
c) Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
d) Không trả lại tài sản cho người khác do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng nhưng sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản;
đ) Thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 và các điểm a, b, c và đ khoản 2 Điều này;
b) Trục xuất

Tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền như sau:

2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Người mạo danh tức dùng thủ đoạn gian dối để lừa đảo chiếm đoạt tài sản sẽ bị xử phạt hành chính là phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng và bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.

Mạo danh ảnh hưởng đến uy tín của tổ chức bồi thường như thế nào?

Theo quy định khoản 2 Điều 32 Bộ luật dân sự 2015 quy định về quyền của cá nhân đối với hình ảnh như sau:

1. Cá nhân có quyền đối với hình ảnh của mình.
Việc sử dụng hình ảnh của cá nhân phải được người đó đồng ý.
Việc sử dụng hình ảnh của người khác vì mục đích thương mại thì phải trả thù lao cho người có hình ảnh, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
2. Việc sử dụng hình ảnh trong trường hợp sau đây không cần có sự đồng ý của người có hình ảnh hoặc người đại diện theo pháp luật của họ:
a) Hình ảnh được sử dụng vì lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng;
b) Hình ảnh được sử dụng từ các hoạt động công cộng, bao gồm hội nghị, hội thảo, hoạt động thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật và hoạt động công cộng khác mà không làm tổn hại đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của người có hình ảnh.
3. Việc sử dụng hình ảnh mà vi phạm quy định tại Điều này thì người có hình ảnh có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định buộc người vi phạm, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải thu hồi, tiêu hủy, chấm dứt việc sử dụng hình ảnh, bồi thường thiệt hại và áp dụng các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật.

Tại Điều 592 Bộ luật dân sự 2015 quy định về thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm như sau:

Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm
1. Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm bao gồm:
a) Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại;
b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút;
c) Thiệt hại khác do luật quy định.
2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm không quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.

Theo quy định trên, nếu người nào mạo danh tổ chức làm ảnh hưởng đến uy tín của tổ chức này thì người này phải bồi thường thiệt hại do uy tín bị xâm phạm và phải bù đắp tổn thất về tinh thần.

Nếu người này có sử dụng hình ảnh của tổ chức này gây thiệt hại thì người này phải bồi thường thiệt hại và thu hồi, tiêu hủy, chấm dứt việc sử dụng hình ảnh.

Trân trọng!

Tạ Thị Thanh Thảo

Lừa đảo
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Lừa đảo
Hỏi đáp pháp luật
Mạo danh bệnh viện trung ương để lừa đảo thì phạm tội gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Lừa đảo
567 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Lừa đảo
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào