Người dân bắt được tội phạm bị truy nã phải dẫn giải tới cơ quan nào?

Nơi tôi cư trú có phát hiện một đối tượng bị công an truy nã, chúng tôi có dự định sẽ bắt giữ người này, xin hỏi sau khi bắt được người bị truy nã này thì cần phải đưa tới cơ quan nào? Nếu thông báo cho cơ quan công an thì công an có bắt giữ người này ngay trong đêm hay không?

Bắt được người bị truy nã phải đưa đến cơ quan nào?

Căn cứ Điều 112 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 có quy định về bắt người đang bị truy nã như sau:

1. Đối với người đang bị truy nã thì bất kỳ người nào cũng có quyền bắt và giải ngay người bị bắt đến cơ quan Công an, Viện kiểm sát hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất. Các cơ quan này phải lập biên bản tiếp nhận và giải ngay người bị bắt hoặc báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.
2. Khi bắt người đang bị truy nã thì người nào cũng có quyền tước vũ khí, hung khí của người bị bắt.
3. Trường hợp Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an phát hiện bắt giữ, tiếp nhận người đang bị truy nã thì thu giữ, tạm giữ vũ khí, hung khí và bảo quản tài liệu, đồ vật có liên quan, lập biên bản bắt giữ người, lấy lời khai ban đầu; giải ngay người bị bắt hoặc báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.

Như vậy, theo quy định như trên, nếu bạn và những người ở nơi bạn cư trú bắt được người đang bị truy nã thì cần phải giải ngay người này tới cơ quan Công an, Viện kiểm sát hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất.

Người dân bắt được tội phạm bị truy nã phải dẫn giải tới cơ quan nào?

Người dân bắt được tội phạm bị truy nã phải dẫn giải tới cơ quan nào? (Hình từ Internet)

Có được bắt bị can đang bị truy nã vào ban đêm để tạm giam?

Tại Điều 113 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về bắt bị can, bị cáo để tạm giam như sau:

1. Những người sau đây có quyền ra lệnh, quyết định bắt bị can, bị cáo để tạm giam:
a) Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trường hợp này, lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành;
b) Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp;
c) Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử.
2. Lệnh bắt, quyết định phê chuẩn lệnh, quyết định bắt phải ghi rõ họ tên, địa chỉ của người bị bắt; lý do bắt và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này.
Người thi hành lệnh, quyết định phải đọc lệnh, quyết định; giải thích lệnh, quyết định, quyền và nghĩa vụ của người bị bắt và phải lập biên bản về việc bắt; giao lệnh, quyết định cho người bị bắt.
Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó cư trú phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn và người khác chứng kiến. Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó làm việc, học tập phải có đại diện cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập chứng kiến. Khi tiến hành bắt người tại nơi khác phải có sự chứng kiến của đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi tiến hành bắt người.
3. Không được bắt người vào ban đêm, trừ trường hợp phạm tội quả tang hoặc bắt người đang bị truy nã.

Theo đó, nếu bạn thông báo cho cơ quan công an về việc phát hiện người bị truy nã thì Cơ quan công an sẽ có quyền bắt người này ngay trong buổi đêm.

Người bị bắt theo quyết định truy nã có những quyền gì?

Theo khoản 1 Điều 58 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang và người bị bắt theo quyết định truy nã có quyền:

- Được nghe, nhận lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp, lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, quyết định phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, quyết định truy nã;

- Được biết lý do mình bị giữ, bị bắt;

- Được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;

- Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội;

- Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;

- Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tố tụng kiểm tra, đánh giá;

- Tự bào chữa, nhờ người bào chữa;

- Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong việc giữ người, bắt người.

Như vậy, người bị bắt theo quyết định truy nã sẽ có những quyền theo quy định như trên.

Trân trọng!

Quyết định truy nã
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Quyết định truy nã
Hỏi đáp Pháp luật
Trốn truy nã bao nhiêu năm thì trắng án? Điều kiện ra quyết định truy nã là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Quyết định truy nã là gì? Ai có quyền ra quyết định truy nã?
Hỏi đáp pháp luật
Người dân bắt được tội phạm bị truy nã phải dẫn giải tới cơ quan nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Quyết định truy nã
1,491 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Quyết định truy nã
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào