Quy định về lực lượng bảo vệ an ninh mạng trong việc đảm bảo an ninh mạng như thế nào?

Lực lượng bảo vệ an ninh mạng trong việc đảm bảo an ninh mạng là gì? Trách nhiệm của các tổ chức liên quan đến việc đảm bảo an toàn thông tin mạng và an ninh mạng được quy định như thế nào? Trách nhiệm của cá nhân liên quan đến việc đảm bảo an toàn thông tin mạng và an ninh mạng được quy định như thế nào? Câu hỏi của chị Châu (Bến Tre)

Lực lượng bảo vệ an ninh mạng trong việc đảm bảo an ninh mạng là gì?

Tại Điều 16 Quy chế đảm bảo an toàn thông tin mạng và an ninh mạng ban hành kèm theo Quyết định 1760/QĐ-BKHCN năm 2022 quy định về lực lượng bảo vệ an ninh mạng trong việc đảm bảo an ninh mạng như sau:

1. Lực lượng bảo vệ an ninh mạng của Bộ Khoa học và Công nghệ bố trí tại Vụ Công nghệ cao và Trung tâm Công nghệ thông tin.
2. Cơ quan, đơn vị có hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia có trách nhiệm bố trí lực lượng an ninh mạng để bảo vệ hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia.
3. Tổ chức, cá nhân được huy động tham gia bảo vệ an ninh mạng.

Như vậy, lực lượng bảo vệ an ninh mạng trong việc đảm bảo an ninh mạng là Lực lượng bảo vệ an ninh mạng của Bộ Khoa học và Công nghệ bố trí tại Vụ Công nghệ cao và Trung tâm Công nghệ thông tin.

Quy định về lực lượng bảo vệ an ninh mạng trong việc đảm bảo an ninh mạng như thế nào?

Quy định về lực lượng bảo vệ an ninh mạng trong việc đảm bảo an ninh mạng như thế nào? (Hình từ Internet)

Trách nhiệm của các tổ chức liên quan đến việc đảm bảo an toàn thông tin mạng và an ninh mạng được quy định như thế nào?

Tại Điều 17 Quy chế đảm bảo an toàn thông tin mạng và an ninh mạng ban hành kèm theo Quyết định 1760/QĐ-BKHCN năm 2022 quy định về trách nhiệm của Trung tâm Công nghệ thông tin như sau:

- Thực hiện các trách nhiệm được giao tại Quy chế này.

- Hướng dẫn triển khai Quy chế này và các quy định liên quan của Nhà nước.

- Giám sát, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai các nội dung tại Quy chế này.

- Chủ trì/phối hợp với Vụ Công nghệ cao trong việc hướng dẫn, hỗ trợ các cơ quan, đơn vị về công tác bảo đảm an toàn thông tin và an ninh mạng.

- Chủ trì/phối hợp với Vụ Công nghệ cao trong việc xây dựng kế hoạch, báo cáo về an toàn thông tin mạng và an ninh mạng của Bộ Khoa học và Công nghệ.

- Bảo đảm an toàn, an ninh thông tin cho các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu dùng chung của Bộ.

Tại Điều 18 Quy chế đảm bảo an toàn thông tin mạng và an ninh mạng ban hành kèm theo Quyết định 1760/QĐ-BKHCN năm 2022 quy định về trách nhiệm của các đơn vị trực thuộc Bộ như sau:

1. Thực hiện các trách nhiệm được giao tại Quy chế này.
2. Tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này tại đơn vị.
3. Thực hiện các báo cáo theo quy định, gửi Trung tâm Công nghệ thông tin tổng hợp, báo cáo Bộ.
4. Xây dựng, triển khai Quy chế/nội quy bảo đảm an toàn, an ninh thông tin tại đơn vị bảo đảm phù hợp với Quy chế này và các yêu cầu cụ thể của đơn vị.
5. Thực hiện việc quản lý trang thiết bị công nghệ thông tin và cán bộ, công chức, viên chức, người lao động theo Điều 5 và Điều 6 của Quy chế này.
6. Đối với các Vụ thuộc Bộ: Phối hợp với Trung tâm Công nghệ thông tin bảo đảm an toàn, an ninh thông tin cho các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu dùng chung của Bộ và các hệ thống thông tin do đơn vị quản lý, vận hành.

Tại Điều 19 Quy chế đảm bảo an toàn thông tin mạng và an ninh mạng ban hành kèm theo Quyết định 1760/QĐ-BKHCN năm 2022 quy định về trách nhiệm của đơn vị chuyên trách về an toàn thông tin như sau:

1. Thực hiện trách nhiệm của đơn vị chuyên trách về an toàn thông tin theo quy định tại Quy chế này và các nhiệm vụ do chủ quản hệ thống thông tin phân công.
2. Phối hợp chặt chẽ với các bộ phận kỹ thuật thuộc đơn vị vận hành hệ thống thông tin trong việc bảo đảm an toàn thông tin trong tất cả các công đoạn liên quan đến hệ thống thông tin.

Tại Điều 20 Quy chế đảm bảo an toàn thông tin mạng và an ninh mạng ban hành kèm theo Quyết định 1760/QĐ-BKHCN năm 2022 quy định về trách nhiệm của chủ quản hệ thống thông tin như sau:

1. Thực hiện trách nhiệm của đơn vị chủ quản hệ thống thông tin theo quy định tại Quy chế này.
2. Chỉ đạo, phân công các đơn vị vận hành các hệ thống thông tin triển khai công tác bảo đảm an toàn thông tin trong tất cả các công đoạn liên quan đến hệ thống thông tin.

Tại Điều 21 Quy chế đảm bảo an toàn thông tin mạng và an ninh mạng ban hành kèm theo Quyết định 1760/QĐ-BKHCN năm 2022 quy định về trách nhiệm của đơn vị vận hành hệ thống thông tin như sau:

1. Thực hiện trách nhiệm của đơn vị vận hành hệ thống thông tin theo quy định tại Quy chế này và các nhiệm vụ do chủ quản hệ thống thông tin phân công.
2. Chỉ đạo, phân công các bộ phận kỹ thuật thuộc đơn vị (quản lý ứng dụng; quản lý dữ liệu; vận hành hệ thống thông tin; triển khai và hỗ trợ kỹ thuật) triển khai công tác bảo đảm an toàn thông tin trong tất cả các công đoạn liên quan đến hệ thống thông tin.

Trên đây là trách nhiệm của các tổ chức liên quan đến việc đảm bảo an toàn thông tin mạng và an ninh mạng

Trách nhiệm của cá nhân liên quan đến việc đảm bảo an toàn thông tin mạng và an ninh mạng được quy định như thế nào?

Tại Điều 22 Quy chế đảm bảo an toàn thông tin mạng và an ninh mạng ban hành kèm theo Quyết định 1760/QĐ-BKHCN năm 2022 quy định về trách nhiệm cá nhân như sau:

- Thủ trưởng đơn vị thuộc đối tượng áp dụng của Quy chế này có trách nhiệm: phổ biến tới từng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của đơn vị; thường xuyên kiểm tra việc thực hiện Quy chế này tại đơn vị; chịu trách nhiệm trước pháp luật và Lãnh đạo Bộ Khoa học và Công nghệ về các vi phạm, thất thoát thông tin, dữ liệu mật thuộc phạm vi quản lý của đơn vị do không tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra cán bộ của đơn vị thực hiện đúng quy định.

- Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của Bộ Khoa học và Công nghệ, các đơn vị trực thuộc Bộ và các đơn vị khác thuộc đối tượng áp dụng của quy định có trách nhiệm: tuân thủ Quy chế; thông báo các vấn đề bất thường liên quan tới an toàn thông tin cho đơn vị, bộ phận chuyên trách về an toàn thông tin mạng của đơn vị; chịu trách nhiệm trước pháp luật và Lãnh đạo đơn vị về các vi phạm, thất thoát dữ liệu mật của ngành khoa học và công nghệ do không tuân thủ Quy chế.

Trân trọng!

An toàn thông tin mạng
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về An toàn thông tin mạng
Hỏi đáp Pháp luật
05 nguyên tắc bảo vệ thông tin cá nhân trên mạng 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mật mã dân sự là gì? Dịch vụ mật mã dân sự gồm những dịch vụ gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Đã có Quy chế An toàn thông tin mạng và An ninh mạng của Bộ Tài chính?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời hạn Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng là bao nhiêu năm?
Hỏi đáp Pháp luật
07 nhiệm vụ trọng tâm về an toàn thông tin mạng trong năm 2023 của Bộ Thông tin và Truyền thông?
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về lực lượng bảo vệ an ninh mạng trong việc đảm bảo an ninh mạng như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Bảo đảm an toàn thông tin mạng và an ninh mạng theo những nguyên tắc gì?
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về giám sát an toàn thông tin mạng là gì?
Hỏi đáp pháp luật
Bộ Thông tin và Truyền thông nâng cao uy tín quốc gia và hợp tác quốc tế về an toàn thông tin mạng như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng là hoạt động như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về An toàn thông tin mạng
Nguyễn Hữu Vi
771 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
An toàn thông tin mạng
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào