Bị đi tù bao nhiêu năm khi đột nhập vào phòng tân hôn trộm sạch tiền mừng cưới của đôi vợ chồng trẻ?

Chào Ban biên tập, em có vấn đề cần được giải đáp. Sáng nay em có đọc báo thì thấy đưa tin một cặp vợ chồng trẻ ở Thanh Hóa bị LTT (sinh năm 1972) đột nhập vào phòng tân hôn trộm sạch tiền mừng cưới. Thì cho em hỏi là LTT phạm tội gì và sẽ bị đi tù bao nhiêu năm? Nếu như cũng là trường hợp đột nhập vào phòng tân hôn và trộm sạch tiền mừng cưới là do người dưới 16 tuổi thực hiện thì người đấy có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Rất mong được Ban biên tập giải đáp, em cảm ơn.

Đột nhập vào phòng tân hôn trộm sạch tiền mừng cưới của đôi vợ chồng trẻ bị đi tù bao nhiêu năm?

Tại Điều 173 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 34 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tội trộm cắp tài sản như sau:

1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
đ) Tài sản là di vật, cổ vật.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
đ) Hành hung để tẩu thoát;
e) Tài sản là bảo vật quốc gia;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Như vậy, theo quy định trên LTT đột nhập vào phòng tân hôn của đôi vợ chồng trẻ để trộm cắp tiền mừng cưới sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội trộm cắp tài sản của người khác. Người phạm tội trộm cắp tài sản của người khác có thể bị đi tù lên đến 20 năm.

Trường hợp này để xác định được LTT đi tù bao nhiêu năm thì phải phụ thuộc vào mức độ hành vi và kết quả của cơ quan điều tra.

mừng cưới

Đột nhập vào phòng tân hôn trộm sạch tiền mừng cưới của đôi vợ chồng trẻ bị đi tù bao nhiêu năm? (Hình từ Internet)

Người dưới 16 tuổi đột nhập vào phòng tân hôn trộm sạch tiền mừng cưới của đôi vợ chồng trẻ có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Theo khoản 2 Điều 12 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tuổi chịu trách nhiệm hình sự như sau:

2. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này.

Căn cứ Điều 9 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định phân loại tội phạm như sau:

1. Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật này, tội phạm được phân thành 04 loại sau đây:
a) Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm;
b) Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù;
c) Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù;
d) Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.

Do đó, theo quy định trên người dưới 16 tuổi đột nhập vào phòng tân hồn của đôi vợ chồng trẻ để trộm cắp hết tiền mừng cưới sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu như rơi vào khung hình phạt phạm tội rất nghiêm trọng hoặc phạm tội đặc biệt nghiêm trọng.

Người dưới 16 tuổi có nhiều tình tiết giảm nhẹ nhưng phạm tội rất nghiêm trọng tội trộm cắp thì có được miễn trách nhiệm hình sự không?

Tại khoản 2 Điều 91 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 14 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định nguyên tắc xử lý đối với người dưới 18 tuổi phạm tội như sau:

2. Người dưới 18 tuổi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây và có nhiều tình tiết giảm nhẹ, tự nguyện khắc phục phần lớn hậu quả, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự và áp dụng một trong các biện pháp quy định tại Mục 2 Chương này:
a) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng, trừ tội phạm quy định tại các điều 134, 141, 171, 248, 249, 250, 251 và 252 của Bộ luật này;
b) Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng quy định tại khoản 2 Điều 12 của Bộ luật này, trừ tội phạm quy định tại các điều 123, 134, 141, 142, 144, 150, 151, 168, 171, 248, 249, 250, 251 và 252 của Bộ luật này;
c) Người dưới 18 tuổi là người đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án.

Theo đó, người dưới 16 tuổi phạm tội đặc rất nghiêm trọng với tội trộm cắp mà có nhiều tình tiết giảm nhẹ, tự nguyện khắc phục phần lớn hậu quả thì sẽ được miễn trách nhiệm hình sự.

Trân trọng!

Vũ Thiên Ân

Trộm cắp tài sản
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Trộm cắp tài sản
Hỏi đáp Pháp luật
Có truy cứu trách nhiệm hình sự khi chồng trộm tiền của vợ trong thời gian ly thân không?
Hỏi đáp pháp luật
Bị đi tù bao nhiêu năm khi đột nhập vào phòng tân hôn trộm sạch tiền mừng cưới của đôi vợ chồng trẻ?
Hỏi đáp pháp luật
Bị xử phạt hành chính như thế nào khi trộm cắp tài sản dưới 2.000.000 đồng?
Hỏi đáp pháp luật
Có bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi trộm cắp gà vịt của hàng xóm không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Trộm cắp tài sản
460 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Trộm cắp tài sản
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào