Có được thi hành bản án của của tòa án tỉnh khác nơi Thừa phát lại đặt trụ sở hay không?

Chào anh/chị, tôi có một bản án dân sự muốn được thi hành. Tuy nhiên hiện tôi lại mới chuyển nơi cư trú, xin hỏi tôi có thể yêu cầu Thừa phát lại thi hành bản án của một tòa án tỉnh khác tỉnh mà Thừa phát lại đặt trụ sở hay không?

Thừa phát lại có được thi hành bản án của tòa án tỉnh khác nơi đặt trụ sở hay không?

Tại Điều 51 Nghị định 08/2020/NĐ-CP có quy định về thẩm quyền tổ chức thi hành án của Thừa phát lại như sau:

1. Thừa phát lại được quyền tổ chức thi hành án theo yêu cầu của đương sự đối với các bản án, quyết định sau đây:
a) Bản án, quyết định sơ thẩm đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương (sau đây gọi là Tòa án nhân dân cấp huyện); bản án, quyết định sơ thẩm đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở;
b) Bản án, quyết định phúc thẩm của Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở đối với bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp huyện; bản án, quyết định phúc thẩm của Tòa án nhân dân cấp cao đối với bản án, quyết định sơ thẩm, chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở;
c) Quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án nhân dân cấp cao đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp huyện, Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở.
2. Thừa phát lại không tổ chức thi hành phần bản án, quyết định thuộc diện Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự chủ động ra quyết định thi hành án theo quy định tại khoản 2 Điều 36 của Luật Thi hành án dân sự.

Như vậy, thừa phát lại chỉ được thi hành các bản án của Tòa án nhân dân cấp huyện, Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở. Cho nên, bạn không thể yêu cầu Thừa phát lại thi hành bản án của tòa án khác tỉnh mà văn phòng thừa phát lại đặt trụ sở.

Có được thi hành bản án của của tòa án tỉnh khác nơi Thừa phát lại đặt trụ sở hay không?

Có được thi hành bản án của của tòa án tỉnh khác nơi Thừa phát lại đặt trụ sở hay không? (Hình từ Internet)

Nhiệm vụ, quyền hạn tổ chức thi hành án của Thừa phát lại như thế nào?

Tại Điều 52 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định về nhiệm vụ, quyền hạn tổ chức thi hành án của Thừa phát lại như sau:

1. Khi tổ chức thi hành án, Thừa phát lại có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thực hiện kịp thời, đúng nội dung quyết định thi hành án được Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ban hành theo đề nghị của Trưởng Văn phòng Thừa phát lại; áp dụng đúng các quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục thi hành án, bảo đảm lợi ích của nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
b) Mời đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan để giải quyết việc thi hành án;
c) Kiến nghị Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự xem xét sửa đổi, bổ sung quyết định thi hành án đã ban hành theo đề nghị của Trưởng Văn phòng Thừa phát lại;
d) Xác minh điều kiện thi hành án của người phải thi hành án; đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phối hợp cung cấp thông tin, tài liệu để xác minh địa chỉ, tài sản của người phải thi hành án.
2. Khi tổ chức thi hành án, Thừa phát lại không được thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Áp dụng các biện pháp bảo đảm thi hành án, biện pháp cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 66, Điều 71, Điều 72 của Luật Thi hành án dân sự;
b) Sử dụng công cụ hỗ trợ trong khi thi hành công vụ theo quy định tại khoản 9 Điều 20 của Luật Thi hành án dân sự;
c) Xử phạt vi phạm hành chính;
d) Yêu cầu Tòa án xác định, phân chia, xử lý tài sản chung để thi hành án theo quy định tại Điều 74 của Luật Thi hành án dân sự;
đ) Yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch vô hiệu theo quy định tại khoản 2 Điều 75 của Luật Thi hành án dân sự;
e) Các quyền yêu cầu Tòa án xác định người có quyền sở hữu, sử dụng tài sản, giấy tờ tạm giữ; xác định quyền sở hữu, sử dụng tài sản để thi hành án, giải quyết tranh chấp tài sản; yêu cầu hủy giấy tờ, giao dịch liên quan đến tài sản; giải quyết tranh chấp về kết quả bán đấu giá tài sản theo quy định tại khoản 4 Điều 68, khoản 3 Điều 69 và khoản 2 Điều 102 của Luật Thi hành án dân sự.

Theo đó, Thừa phát lại sẽ có các nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định như trên khi tổ chức thi hành án.

Trân trọng!

Thừa phát lại
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Thừa phát lại
Hỏi đáp Pháp luật
Thừa phát lại không hành nghề bao lâu thì bị miễn nhiệm thừa phát lại?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu giấy đăng ký tham gia khóa đào tạo nghề thừa phát lại 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Thừa phát lại có được quyền áp dụng biện pháp cưỡng chế khi tổ chức thi hành án dân sự hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Thừa phát lại là ai? Thừa phát lại có được kiêm nhiệm hành nghề công chứng, luật sư không?
Hỏi đáp Pháp luật
Đăng ký học Thừa phát lại ở đâu? Ai được miễn đào tạo nghề Thừa phát lại?
Hỏi đáp Pháp luật
Quá bao nhiêu tuổi không được bổ nhiệm Thừa phát lại?
Hỏi đáp Pháp luật
Trường hợp nào không được bổ nhiệm Thừa phát lại?
Hỏi đáp Pháp luật
Có được đồng thời hành nghề tại 02 Văn phòng Thừa phát lại không?
Hỏi đáp Pháp luật
Có phải mọi cá nhân tốt nghiệp cử nhân luật đều có thể trở thành thừa phát lại ở Việt Nam?
Hỏi đáp Pháp luật
Những quy tắc chung trong đạo đức nghề nghiệp thừa phát lại là gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Thừa phát lại
634 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Thừa phát lại
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào