Có bắt buộc phải dịch sang tiếng Việt các giấy tờ trong hồ sơ quốc tịch bằng tiếng nước ngoài?

Xin chào ban biên tập, tôi muốn nhập quốc tịch Việt Nam nhưng giờ đang ở nước ngoài, tôi đã chuẩn bị hồ sơ quốc tịch bằng tiếng nước ngoài đầy đủ, vậy khi nộp cho cơ quan quốc tịch Việt Nam thì có cần phải dịch hồ sơ sang tiếng Việt không? Xin được giải đáp.

Giấy tờ trong hồ sơ quốc tịch bằng tiếng nước ngoài có bắt buộc phải dịch sang tiếng Việt không?

Căn cứ Điều 2 Nghị định 16/2020/NĐ-CP quy định hợp pháp hóa lãnh sự, dịch giấy tờ trong hồ sơ quốc tịch sang tiếng Việt như sau:

Giấy tờ trong hồ sơ xin nhập, trở lại, thôi quốc tịch Việt Nam và giải quyết các việc khác về quốc tịch Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Giấy tờ trong hồ sơ quốc tịch bằng tiếng nước ngoài phải được dịch sang tiếng Việt; bản dịch phải được công chứng hoặc chứng thực chữ ký người dịch theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Như vậy, anh/chị khi chuẩn bị giấy tờ trong hồ sơ quốc tịch bằng tiếng nước ngoài thì bắt buộc phải dịch những giấy tờ đó sang tiếng Việt, bản dịch sẽ phải được công chứng hoặc chứng thực chữ ký người dịch theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Có bắt buộc phải dịch sang tiếng Việt các giấy tờ trong hồ sơ quốc tịch bằng tiếng nước ngoài?

Có bắt buộc phải dịch sang tiếng Việt các giấy tờ trong hồ sơ quốc tịch bằng tiếng nước ngoài? (Hình từ Internet)

Người xin nhập quốc tịch Việt Nam phải nộp hồ sơ ở đâu?

Theo Điều 3 Nghị định 16/2020/NĐ-CP quy định cách thức nộp, thụ lý hồ sơ và trả kết quả giải quyết các việc về quốc tịch như sau:

1. Người xin trở lại, xin thôi quốc tịch Việt Nam hoặc giải quyết các việc khác về quốc tịch có thể trực tiếp nộp hồ sơ hoặc gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính đến cơ quan có thẩm quyền thụ lý hồ sơ theo quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam và Nghị định này, không ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ. Trường hợp người xin trở lại, xin thôi quốc tịch Việt Nam hoặc giải quyết các việc khác về quốc tịch cư trú tại quốc gia hoặc vùng lãnh thổ không có Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự hoặc cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là Cơ quan đại diện) thì nộp hồ sơ tại Cơ quan đại diện kiêm nhiệm hoặc Cơ quan đại diện nào thuận tiện nhất.
Người xin nhập quốc tịch Việt Nam phải trực tiếp nộp hồ sơ tại Sở Tư pháp, nơi người đó cư trú.
Yêu cầu giải quyết các việc về quốc tịch cho người chưa thành niên, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự do người đại diện theo pháp luật hoặc người giám hộ của người đó thực hiện.
2. Trường hợp pháp luật quy định giấy tờ phải nộp là bản sao thì người yêu cầu giải quyết các việc về quốc tịch có thể nộp giấy tờ là bản chụp từ bản chính, bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc. Nếu nộp bản chụp từ bản chính thì phải có bản chính để đối chiếu; người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu bản sao với bản chính và ký xác nhận đã đối chiếu.
Trường hợp hồ sơ được gửi qua hệ thống bưu chính thì bản sao giấy tờ phải được chứng thực từ bản chính hoặc được cấp từ sổ gốc; Đơn, Tờ khai, Bản khai lý lịch phải được chứng thực chữ ký theo quy định của pháp luật.
3. Người thụ lý hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ thì hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện. Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì người thụ lý hồ sơ ghi vào Sổ thụ lý và cấp Phiếu thụ lý hồ sơ theo mẫu quy định cho người nộp hồ sơ. Trường hợp hồ sơ được gửi qua hệ thống bưu chính thì người thụ lý hồ sơ gửi Phiếu thụ lý cho người nộp hồ sơ qua hệ thống bưu chính.
4. Cơ quan thụ lý hồ sơ lập danh mục đầy đủ các giấy tờ trong từng hồ sơ, kèm danh sách những người yêu cầu giải quyết các việc về quốc tịch theo mẫu quy định.
Đối với hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam, cơ quan thụ lý hồ sơ có trách nhiệm phân loại thành hồ sơ được miễn xác minh về nhân thân theo quy định tại Điều 30 Luật Quốc tịch Việt Nam và hồ sơ phải xác minh về nhân thân.
Trường hợp được miễn xác minh về nhân thân thì thời hạn của giấy tờ bảo đảm cho nhập quốc tịch nước ngoài phải còn ít nhất là 120 ngày, kể từ ngày thụ lý hồ sơ; trường hợp phải xác minh về nhân thân thì thời hạn phải còn ít nhất là 150 ngày, kể từ ngày thụ lý hồ sơ.
5. Kết quả giải quyết các việc về quốc tịch được trả trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính cho người yêu cầu. Người yêu cầu trả kết quả qua hệ thống bưu chính phải nộp chi phí trả kết quả qua hệ thống bưu chính.
6. Việc trao Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam được thực hiện theo quy định tại Điều 12 của Nghị định này.

Theo đó, anh/chị xin nhập quốc tịch Việt Nam phải trực tiếp nộp hồ sơ tại Sở Tư pháp, nơi anh/chị cư trú. Nơi cư trú ở đây có thể là nơi đăng ký trường trú hoặc đăng ký tạm trú.

Trân trọng!

Nhập quốc tịch
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Nhập quốc tịch
Hỏi đáp Pháp luật
Nộp hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam ở đâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Lệ phí xin nhập quốc tịch Việt Nam 2024? Khi nào được miễn lệ phí xin nhập quốc tịch?
Hỏi đáp Pháp luật
Quốc tịch là gì? Điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Nhập quốc tịch Việt Nam có bắt buộc phải thôi quốc tịch nước ngoài không?
Hỏi đáp Pháp luật
Ai được miễn lệ phí xin nhập quốc tịch Việt Nam, xin trở lại quốc tịch Việt Nam?
Hỏi đáp Pháp luật
Điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam được quy định như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Hồ sơ, thủ tục nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định hiện nay?
Hỏi đáp Pháp luật
Công dân xin nhập lại quốc tịch Việt Nam thì có được giữ quốc tịch cũ không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam mới nhất năm 2023? Khi xin nhập quốc tịch Việt Nam người nước ngoài cần đáp ứng những điều kiện gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Người nước ngoài là chồng của người Việt Nam thì có được nhập quốc tịch Việt Nam không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Nhập quốc tịch
Phan Hồng Công Minh
1,938 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Nhập quốc tịch
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào