Điều kiện cho phép chuyển cảng hàng không nội địa thành cảng hàng không quốc tế?

Điều kiện cho phép chuyển cảng hàng không nội địa thành cảng hàng không quốc tế gồm những gì? Đóng cảng hàng không, sân bay trong các trường hợp nào? Đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay trong trường hợp nào?

Điều kiện cho phép chuyển cảng hàng không nội địa thành cảng hàng không quốc tế gồm những gì?

Căn cứ Điều 40 Nghị định 05/2021/NĐ-CP quy định chuyển cảng hàng không nội địa thành cảng hàng không quốc tế như sau:

1. Điều kiện cho phép chuyển cảng hàng không nội địa thành cảng hàng không quốc tế:
a) Phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc;
b) Cảng hàng không, sân bay đã được cấp sửa đổi nội dung giấy chứng nhận đăng ký, giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay đảm bảo phục vụ các chuyến bay quốc tế;
c) Cảng hàng không, sân bay đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê chuẩn vùng trời, đường bay và phương thức bay phục vụ khai thác các chuyến bay quốc tế.
2. Người khai thác cảng hàng không, sân bay gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị công bố cảng hàng không nội địa thành cảng hàng không quốc tế trực tiếp, qua hệ thống bưu chính hoặc các hình thức phù hợp khác đến Bộ Giao thông vận tải. Hồ sơ đề nghị bao gồm các tài liệu sau:
a) Văn bản đề nghị, bao gồm các nội dung: Tên cảng hàng không, sân bay; vị trí, quy mô, loại hình cảng hàng không, sân bay; cấp sân bay; thời gian đề nghị chuyển thành cảng hàng không quốc tế;
b) Văn bản giải trình, chứng minh về việc đủ điều kiện chuyển cảng hàng không nội địa thành cảng hàng không quốc tế theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Giao thông vận tải gửi văn bản lấy ý kiến của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Tài chính, Bộ Y tế. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến của Bộ Giao thông vận tải, các bộ ngành có văn bản trả lời, trường hợp không thống nhất phải nêu rõ lý do.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến thống nhất của các bộ ngành, Bộ Giao thông vận tải quyết định công bố chuyển cảng hàng không nội địa thành cảng hàng không quốc tế. Trường hợp không chấp thuận, Bộ Giao thông vận tải có văn bản trả lời người đề nghị, nêu rõ lý do.

Điều kiện cho phép chuyển cảng hàng không nội địa thành cảng hàng không quốc tế: Phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc; Đã được cấp sửa đổi nội dung giấy chứng nhận đăng ký, giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay đảm bảo phục vụ các chuyến bay quốc tế; Cảng hàng không, sân bay đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê chuẩn vùng trời, đường bay và phương thức bay phục vụ khai thác các chuyến bay quốc tế.

Cảng hàng không nội địa thành cảng hàng không quốc tế (Hình từ Internet)

Đóng cảng hàng không, sân bay trong các trường hợp nào?

Theo Điều 41 Nghị định 05/2021/NĐ-CP quy định đóng cảng hàng không, sân bay như sau:

1. Việc đóng cảng hàng không, sân bay bao gồm các loại hình sau:
a) Chấm dứt hoạt động của cảng hàng không, sân bay;
b) Chấm dứt hoạt động phục vụ cho vận chuyển hàng không quốc tế đối với cảng hàng không quốc tế.
2. Bộ Giao thông vận tải đề nghị Thủ tướng Chính phủ quyết định đóng cảng hàng không, sân bay trong các trường hợp sau:
a) Vì lý do bảo đảm quốc phòng, an ninh;
b) Vì lý do đặc biệt ảnh hưởng đến kinh tế - xã hội.
3. Hồ sơ đề nghị đóng cảng hàng không, sân bay bao gồm các tài liệu sau:
a) Văn bản đề nghị đóng cảng hàng không, sân bay, bao gồm các thông tin: Tên cảng hàng không, sân bay; vị trí, quy mô, loại hình cảng hàng không, sân bay; cấp sân bay; lý do, thời điểm đóng cảng hàng không, sân bay;
b) Phương án tổng thể khắc phục, xử lý các vấn đề liên quan đến việc đóng cảng hàng không, sân bay;
c) Các tài liệu liên quan đến đề nghị đóng cảng hàng không, sân bay.
4. Bộ Giao thông vận tải tổ chức công bố việc đóng cảng hàng không, sân bay; phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện các biện pháp khắc phục, xử lý các vấn đề liên quan.

Bộ Giao thông vận tải đề nghị Thủ tướng Chính phủ quyết định đóng cảng hàng không, sân bay trong các trường hợp vì lý do bảo đảm quốc phòng, an ninh và vì lý do đặc biệt ảnh hưởng đến kinh tế - xã hội.

Đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay trong trường hợp nào?

Tại Điều 42 Nghị định 05/2021/NĐ-CP quy định đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay như sau:

1. Toàn bộ hoặc một phần kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay bị đóng tạm thời trong các trường hợp sau:
a) Việc cải tạo, mở rộng, sửa chữa cần ngừng hoạt động của cảng hàng không, sân bay;
b) Giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay bị thu hồi;
c) Thiên tai, dịch bệnh, ô nhiễm môi trường, sự cố, tai nạn hàng không và các tình huống bất thường khác uy hiếp đến an toàn hàng không, an ninh hàng không.
2. Cục Hàng không Việt Nam trình Bộ Giao thông vận tải quyết định đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Giám đốc Cảng vụ hàng không quyết định đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay trong thời gian không quá 24 giờ theo quy định tại khoản 4 Điều 49 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam.
4. Cục Hàng không Việt Nam (đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này) và Cảng vụ hàng không (đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này) có trách nhiệm công bố đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay trên hệ thống thông báo tin tức hàng không theo quy định, thông báo cho chính quyền địa phương, các cơ quan, đơn vị liên quan; chỉ đạo tổ chức thực hiện các biện pháp khắc phục, xử lý các vấn đề liên quan.
5. Cơ quan quyết định đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay quyết định cho phép cảng hàng không, sân bay hoạt động trở lại sau khi các lý do đóng tạm thời bị loại bỏ.

Cảng hàng không, sân bay bị đóng tạm thời trong các trường hợp sau: Việc cải tạo, mở rộng, sửa chữa cần ngừng hoạt động của cảng hàng không, sân bay; Giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay bị thu hồi; Thiên tai, dịch bệnh, ô nhiễm môi trường, sự cố, tai nạn hàng không và các tình huống bất thường khác uy hiếp đến an toàn hàng không, an ninh hàng không.

Trân trọng!

Phan Hồng Công Minh

Cảng hàng không
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Cảng hàng không
Hỏi đáp Pháp luật
Sửa đổi hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay từ ngày 10/4/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Tầm nhìn đến năm 2050 Việt Nam hình thành 33 cảng hàng không?
Hỏi đáp pháp luật
Phòng Quản lý cảng hàng không sân bay có nhiệm vụ và quyền hạn gì?
Hỏi đáp pháp luật
Trong công tác bảo đảm chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang, trách nhiệm của Cục Hàng không Việt Nam như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Người khai thác công trình thuộc kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay có quyền và nghĩa vụ gồm những gì?
Hỏi đáp pháp luật
Cảng vụ hàng không trong quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay có trách nhiệm gì?
Hỏi đáp pháp luật
Việc mang vật phẩm nguy hiểm vào khu vực hạn chế tại cảng hàng không được quy định như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về kiểm tra, giám sát người, phương tiện, đồ vật khi vào, ra và hoạt động tại khu vực hạn chế tại cảng hàng không?
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về kiểm tra, giám sát an ninh khu vực công cộng của cảng hàng không, sân bay?
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về yêu cầu đối với việc đầu tư xây dựng cảng hàng không, sân bay mới?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Cảng hàng không
412 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Cảng hàng không
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào