Hút thuốc lá tại khu vui chơi của trẻ em có vi phạm pháp luật không?

Có được hút thuốc lá tại khu vui chơi của trẻ em không? Hút thuốc lá tại khu vui chơi của trẻ em bị phạt bao nhiêu tiền? Các hành vi bị nghiêm cấm trong việc phòng, chống tác hại của thuốc lá? Chào Ban biên tập, tôi có vấn đề cần được giải đáp. Ngày 23/9, tôi có đưa bé N nhà tôi ra khu vui chơi gần nhà để chơi, đây là khu vui chơi dành cho trẻ em của khối tôi. Lúc tôi đang ngồi quan sát bé N nhà tôi chơi với bạn thì cách tầm 3m có một người đàn ông ngồi hút thuốc lá. Mùi thuốc rất hôi và rất độc cho mọi người nhất là với trẻ em. Cho tôi hỏi là hành vi hút thuốc lá của người đàn ông đấy có vi phạm không? Nếu có vi phạm thì bị xử phạt như thế nào?

Có được hút thuốc lá tại khu vui chơi của trẻ em không?

Tại Điều 11 Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá 2012 quy định địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn như sau:

1. Địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà và trong phạm vi khuôn viên bao gồm:
a) Cơ sở y tế;
b) Cơ sở giáo dục, trừ các cơ sở quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
c) Cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng, vui chơi, giải trí dành riêng cho trẻ em;
d) Cơ sở hoặc khu vực có nguy cơ cháy, nổ cao.
2. Địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà bao gồm:
a) Nơi làm việc;
b) Trường cao đẳng, đại học, học viện;
c) Địa điểm công cộng, trừ các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này và khoản 1 Điều 12 của Luật này.
3. Phương tiện giao thông công cộng bị cấm hút thuốc lá hoàn toàn bao gồm ô tô, tàu bay, tàu điện.

Theo Điều 13 Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá 2012 quy định nghĩa vụ của người hút thuốc lá như sau:

Nghĩa vụ của người hút thuốc lá
1. Không hút thuốc lá tại địa điểm có quy định cấm hút thuốc lá.
2. Không hút thuốc lá trong nhà khi có trẻ em, phụ nữ mang thai, người bệnh, người cao tuổi.
3. Giữ vệ sinh chung, bỏ tàn, mẩu thuốc lá đúng nơi quy định khi hút thuốc lá tại những địa điểm được phép hút thuốc lá.

Như vậy, khu vui chơi của trẻ em là một trong những địa điểm bị cấm hút thuốc lá hoàn toàn và nghĩa vụ của người hút thuốc lá là không hút thuốc tại địa điểm có quy định cấm hút thuốc. Người đàn ông hút thuốc lá tại khu vui chơi mà bạn đưa bé N đến để chơi (khu vui chơi của trẻ em) đã vi phạm pháp luật.

Hút thuốc lá tại khu vui chơi của trẻ em có vi phạm pháp luật không? (Hình từ Internet)

Hút thuốc lá tại khu vui chơi của trẻ em bị phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ Điều 25 Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định vi phạm quy định về địa điểm cấm hút thuốc lá như sau:

Vi phạm quy định về địa điểm cấm hút thuốc lá
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi hút thuốc lá tại địa điểm có quy định cấm. Trường hợp hút thuốc lá trên tàu bay thực hiện theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không có chữ hoặc biểu tượng “cấm hút thuốc lá” tại địa điểm cấm hút thuốc lá theo quy định của pháp luật;
b) Không tổ chức thực hiện, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện đúng quy định về cấm hút thuốc lá tại địa điểm thuộc quyền quản lý, điều hành.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây tại nơi dành riêng cho người hút thuốc lá:
a) Không có phòng và hệ thống thông khí tách biệt với khu vực không hút thuốc lá;
b) Không có dụng cụ chứa mẩu, tàn thuốc lá;
c) Không có biển báo tại vị trí phù hợp, dễ quan sát;
d) Không có thiết bị phòng cháy, chữa cháy.

Tại khoản 5 Điều 4 Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định mức phạt tiền:

5. Mức phạt tiền được quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền đối với cá nhân. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Người đàn ông hút thuốc lá tại khu vui chơi của trẻ sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng.

Các hành vi bị nghiêm cấm trong việc phòng, chống tác hại của thuốc lá?

Theo Điều 9 Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá 2012 quy định các hành vi bị nghiêm cấm như sau:

Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Sản xuất, mua bán, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển thuốc lá giả, sản phẩm được thiết kế có hình thức hoặc kiểu dáng như bao, gói hoặc điếu thuốc lá; mua bán, tàng trữ, vận chuyển nguyên liệu thuốc lá, thuốc lá nhập lậu.
2. Quảng cáo, khuyến mại thuốc lá; tiếp thị thuốc lá trực tiếp tới người tiêu dùng dưới mọi hình thức.
3. Tài trợ của tổ chức, cá nhân kinh doanh thuốc lá, trừ trường hợp quy định tại Điều 16 của Luật này.
4. Người chưa đủ 18 tuổi sử dụng, mua, bán thuốc lá.
5. Sử dụng người chưa đủ 18 tuổi mua, bán thuốc lá.
6. Bán, cung cấp thuốc lá cho người chưa đủ 18 tuổi.
7. Bán thuốc lá bằng máy bán thuốc lá tự động; hút, bán thuốc lá tại địa điểm có quy định cấm.
8. Sử dụng hình ảnh thuốc lá trên báo chí, xuất bản phẩm dành riêng cho trẻ em.
9. Vận động, ép buộc người khác sử dụng thuốc lá.

Những hành vi bị nghiêm cấm trong việc phòng, chống tác hại của thuốc lá:

Sản xuất, mua bán, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển thuốc lá giả, sản phẩm được thiết kế có hình thức hoặc kiểu dáng như bao, gói hoặc điếu thuốc lá; mua bán, tàng trữ, vận chuyển nguyên liệu thuốc lá, thuốc lá nhập lậu. Quảng cáo, khuyến mại thuốc lá; tiếp thị thuốc lá trực tiếp tới người tiêu dùng dưới mọi hình thức.

Tài trợ của tổ chức, cá nhân kinh doanh thuốc lá. Người chưa đủ 18 tuổi sử dụng, mua, bán thuốc lá. Sử dụng người chưa đủ 18 tuổi mua, bán thuốc lá. Bán, cung cấp thuốc lá cho người chưa đủ 18 tuổi. Bán thuốc lá bằng máy bán thuốc lá tự động; hút, bán thuốc lá tại địa điểm có quy định cấm. Sử dụng hình ảnh thuốc lá trên báo chí, xuất bản phẩm dành riêng cho trẻ em. Vận động, ép buộc người khác sử dụng thuốc lá.

Trân trọng!

Hút thuốc lá
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Hút thuốc lá
Hỏi đáp pháp luật
Hút thuốc lá tại khu vui chơi của trẻ em có vi phạm pháp luật không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Hút thuốc lá
427 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Hút thuốc lá
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào