Có phải đóng thuế thu nhập cá nhân khi nhận tiền thưởng tặng kèm bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh không?

Tiền thưởng tặng kèm bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không? Các thu nhập nào được miễn thuế? Trường hợp nào được giảm thuế thu nhập cá nhân? Chào anh chị Luật sư. Em vừa nhận bằng khen và tiền thưởng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Anh chị Luật sư cho em hỏi, tiền thưởng tặng kèm bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không?

Tiền thưởng tặng kèm bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không?

Tại điểm e khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về các khoản thu nhập chịu thuế như sau:

e) Các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức, kể cả thưởng bằng chứng khoán, trừ các khoản tiền thưởng sau đây:
e.1) Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng, bao gồm cả tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng, cụ thể:
e.1.1) Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua như Chiến sĩ thi đua toàn quốc; Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chiến sĩ thi đua cơ sở, Lao động tiên tiến, Chiến sỹ tiên tiến.
e.1.2) Tiền thưởng kèm theo các hình thức khen thưởng.
e.1.3) Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu do Nhà nước phong tặng.
e.1.4) Tiền thưởng kèm theo các giải thưởng do các Hội, tổ chức thuộc các Tổ chức chính trị, Tổ chức chính trị - xã hội, Tổ chức xã hội, Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Trung ương và địa phương trao tặng phù hợp với điều lệ của tổ chức đó và phù hợp với quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng.
e.1.5) Tiền thưởng kèm theo giải thưởng Hồ Chí Minh, giải thưởng Nhà nước.
e.1.6) Tiền thưởng kèm theo Kỷ niệm chương, Huy hiệu.
e.1.7) Tiền thưởng kèm theo Bằng khen, Giấy khen.
Thẩm quyền ra quyết định khen thưởng, mức tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng nêu trên phải phù hợp với quy định của Luật Thi đua khen thưởng.
e.2) Tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế được Nhà nước Việt Nam thừa nhận.
e.3) Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận.
e.4) Tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Như vây, nếu bạn nhận tiền kèm bằng khen của Chủ tịch tỉnh thì số tiền đó sẽ không chịu thuế thu nhập cá nhân theo quy định pháp luật.

Có phải đóng thuế thu nhập cá nhân khi nhận tiền thưởng tặng kèm bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh không? (Hình từ Internet)

Các thu nhập nào được miễn thuế?

Tại Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 được sửa đổi bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014 và khoản 3 Điều 2 Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014 quy định về thu nhập được miễn thuế như sau:

Thu nhập được miễn thuế
1. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
2. Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất.
3. Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất.
4. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
5. Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường.
6. Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất.
7. Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.
8. Thu nhập từ kiều hối.
9. Phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định của pháp luật.
10. Tiền lương hưu do Quỹ bảo hiểm xã hội chi trả; tiền lương hưu do quỹ hưu trí tự nguyện chi trả hàng tháng.
11. Thu nhập từ học bổng, bao gồm:
a) Học bổng nhận được từ ngân sách nhà nước;
b) Học bổng nhận được từ tổ chức trong nước và ngoài nước theo chương trình hỗ trợ khuyến học của tổ chức đó.
12. Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, tiền bồi thường tai nạn lao động, khoản bồi thường nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật.
13. Thu nhập nhận được từ quỹ từ thiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, không nhằm mục đích lợi nhuận.
14. Thu nhập nhận được từ nguồn viện trợ nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo dưới hình thức chính phủ và phi chính phủ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
15. Thu nhập từ tiền lương, tiền công của thuyền viên là người Việt Nam làm việc cho các hãng tàu nước ngoài hoặc các hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế
16. Thu nhập của cá nhân là chủ tàu, cá nhân có quyền sử dụng tàu và cá nhân làm việc trên tàu từ hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ trực tiếp phục vụ hoạt động khai thác, đánh bắt thủy sản xa bờ.

Trên đây là các khoản thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật.

Trường hợp nào được giảm thuế thu nhập cá nhân?

Tại Điều 5 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định về giảm thuế như sau:

Giảm thuế
Đối tượng nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì được xét giảm thuế tương ứng với mức độ thiệt hại nhưng không vượt quá số thuế phải nộp.

Do đó, nếu cá nhân gặp khó khăn do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì được xem xét giảm thuế theo quy định của pháp luật.

Trân trọng!

Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Hỏi đáp pháp luật
Quy trình xây dựng, ban hành Quyết định công bố của Chủ tịch UBND cấp tỉnh
Hỏi đáp pháp luật
Sở Giao thông vận tải trình Chủ tịch UBND cấp tỉnh những văn bản nào?
Hỏi đáp pháp luật
Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch UBND cấp tỉnh trong lĩnh vực y tế
Hỏi đáp pháp luật
Trách nhiệm của Chủ tịch UBND cấp tỉnh trong thực hiện tổ chức các cuộc họp
Hỏi đáp pháp luật
Chủ tịch UBND cấp tỉnh được xử phạt như thế nào trong lĩnh vực đất đai?
Hỏi đáp pháp luật
Chủ tịch UBND cấp tỉnh thì có quyền thành lập trạm khí tượng thủy văn hay không?
Hỏi đáp pháp luật
Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch UBND cấp tỉnh trong quản lý biên giới quốc gia
Hỏi đáp pháp luật
Thẩm quyền xử phạt VPHC trong lĩnh vực chăn nuôi của Chủ tịch UBND cấp tỉnh
Hỏi đáp pháp luật
Tiêu chuẩn khen thưởng Bằng khen Chủ tịch UBND tỉnh
Hỏi đáp pháp luật
Tiêu chuẩn Bằng khen Chủ tịch UBND tỉnh
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Nguyễn Hữu Vi
1,464 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào