Người chuyển giới có quyền đăng ký kết hôn không?

Có được quyền đăng ký kết hôn khi chuyển giới hay không? Ai có quyền nuôi con khi không đăng ký kết hôn? Cha mẹ đăng ký kết hôn thay cho con được không?

Có được quyền đăng ký kết hôn khi chuyển giới hay không?

Theo quy định tại Điều 37 Bộ luật dân sự 2015 quy định chuyển đổi giới tính:

Việc chuyển đổi giới tính được thực hiện theo quy định của luật. Cá nhân đã chuyển đổi giới tính có quyền, nghĩa vụ đăng ký thay đổi hộ tịch theo quy định của pháp luật về hộ tịch; có quyền nhân thân phù hợp với giới tính đã được chuyển đổi theo quy định của Bộ luật này và luật khác có liên quan.

Theo quy định trên đây thì người chuyển giới có quyền và nghĩa vụ đăng ký thay đổi hộ tịch, có quyền nhân thân phù hợp với giới tính mới. Trong đó có quyền được kết hôn theo quy định của pháp luật.

Ngoài ra, theo quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì người đáp ứng đủ điều kiện sau có quyền đăng ký kết hôn:

- Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
- Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
- Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
- Không kết hôn giả tạo;
- Không tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
- Không được đang có vợ, chồng mà chung sống hoặc kết hôn với người khác;
- Không kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.

Như vậy, nếu muốn đăng ký kết hôn thì người chuyển giới phải làm thủ tục thay đổi hộ tịch. Ngoài ra còn phải đáp ứng đủ các điều kiện trên thì có quyền đăng ký kết hôn.

Người chuyển giới có quyền đăng ký kết hôn không? (Hình từ Internet)

Ai có quyền nuôi con khi không đăng ký kết hôn?

Theo quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.

Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.

Căn cứ quy định trên đây thì trường hợp bạn và anh ấy chung sống với nhau như vợ chồng được 03 năm nhưng không đăng ký kết hôn. Do đó, dưới góc độ pháp lý thì bạn và anh ấy không được xem là vợ chồng. Đồng nghĩa bạn và anh ấy không phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng.

Có được yêu cầu giải quyết ly hôn?

Theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP quy định thụ lý, giải quyết đơn yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật:

Trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không có đăng ký kết hôn (không phân biệt có vi phạm điều kiện kết hôn hay không) và có yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật hoặc yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý, giải quyết và áp dụng Điều 9 và Điều 14 của Luật hôn nhân và gia đình tuyên bố không công nhận quan hệ hôn nhân giữa họ. Nếu có yêu cầu Tòa án giải quyết về quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con; quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên thì giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật hôn nhân và gia đình.

Lưu ý: Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập.

Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì bạn có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết cho bạn và anh ấy ly hôn. Khi đó, Tòa án sẽ ra quyết định tuyên bố không công nhận quan hệ hôn nhân giữa bạn và anh ấy.

Về vấn đề ai có quyền nuôi con trai 1 tuổi?

Trường hợp bạn và anh ấy không thỏa thuận được ai sẽ là người trực tiếp nuôi con thì có thể yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.

Tại Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn:

1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con."

Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì về nguyên tắc việc ai sẽ là người trực tiếp nuôi con sau ly hôn sẽ do vợ, chồng tự thỏa thuận với nhau. Trường hợp vợ, chồng không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con nhưng phải đảm bảo nguyên tắc sau đây:

- Con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

- Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi.

Tuy nhiên, trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì Tòa án có thể xem xét giao con dưới 36 tháng tuổi giao con cho cha hoặc người khác đáp ứng đủ điều kiện để chăm sóc con vì lợi ích của con.

Trường hợp bạn và anh ấy không thỏa thuận được được ai sẽ là người trực tiếp nuôi con thì Tòa án quyết định giao con 01 tuổi (dưới 36 tháng tuổi) cho bạn trực tiếp nuôi dưỡng. Tuy nhiên, nếu trường hợp bạn không đủ điều kiện để trực tiếp nuôi dưỡng thì Tòa án có thể giao con 01 tuổi cho cha hoặc người khác đáp ứng đủ điều kiện để chăm sóc con vì lợi ích của con.

Cha mẹ đăng ký kết hôn thay cho con được không?

Theo quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì nam, nữ được đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, nhưng phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

(1) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
(2) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
(3) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
(4) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn sau đây:
- Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
- Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
- Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
- Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

Theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và pháp luật về hộ tịch.

Lưu ý: Việc kết hôn không được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì không có giá trị pháp lý.

Mặt khác, Điều 18 Luật Hộ tịch 2014 quy định thủ tục đăng ký kết hôn

1. Hai bên nam, nữ nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi đăng ký kết hôn.
2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, công chức tư pháp - hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn; công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc."

Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì hai bên nam, nữ khi đăng ký kết hôn phải tờ khai đăng ký kết hôn cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi đăng ký kết hôn. Điều đó, đồng nghĩa hai bên nam, nữ khi đăng ký kết hôn với nhau phải trực tiếp đến cơ quan đăng ký hộ tịch để làm thủ tục đăng ký kết hôn mà không được ủy quyền cho người khác đi thay.

Đối với trường hợp bạn và người yêu cùng quê, có dự định đăng ký kết hôn trong năm nay thì cả hai bạn phải trực tiếp đến cơ quan đăng ký hộ tịch để làm thủ tục đăng ký kết hôn, không được ủy quyền để cho cha mẹ hai bên ở quê đi đăng ký kết hôn cho hai bạn (cơ quan đăng ký hộ tịch sẽ không giải quyết).

Tuy nhiên, theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Luật Hộ tịch 2014 thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn.

Căn cứ các quy định trên đây thì không nhất thiết hai bạn phải về quê thì mới làm thủ tục đăng ký kết hôn được mà chỉ cần các bạn có đăng ký tạm trú tại địa phương nơi các bạn đang sinh sống và làm việc, thì các bạn có thể liên hệ với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi mình đang tạm trú để làm thủ tục đăng ký kết hôn.

Trân trọng!

Đăng ký kết hôn
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Đăng ký kết hôn
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn thủ tục đăng ký kết hôn 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Làm giấy đăng ký kết hôn ở đâu? Hồ sơ đăng ký kết hôn năm 2024 gồm những gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu tờ khai đăng ký kết hôn mới nhất 2024 và hướng dẫn cách ghi?
Hỏi đáp Pháp luật
Xin trích lục giấy đăng ký kết hôn online 2024 thực hiện như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Thủ tục cải chính thông tin giấy đăng ký kết hôn khi tuổi bị khai khống được thực hiện như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Thế nào là mẹ đơn thân? Mẫu đơn xin làm mẹ đơn thân mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài năm 2024 thực hiện như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Thủ tục xin cấp bản sao trích lục đăng ký kết hôn thực hiện như thế nào năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Các hành vi nào bị nghiêm cấm nhằm bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình?
Hỏi đáp Pháp luật
Họ 3 đời có lấy được nhau không? Kết hôn trong phạm vi 3 đời bị phạt bao nhiêu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Đăng ký kết hôn
473 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Đăng ký kết hôn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào