Biển hiệu quán net có nội dung phải đúng với giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh không?

Nội dung biển hiệu quán net có cần đúng với giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh không? Đặt biển hiệu không đúng với giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh bị phạt bao nhiêu? Xin chào ban biên tập, gia đình tôi đăng ký kinh doanh dịch vụ trò chơi điện tử online có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, đoàn kiểm tra hành chính cho rằng tên nghề kinh doanh thể hiện trên giấy phép kinh doanh không trùng với tên biển hiệu thì như vậy có đúng không?

Nội dung biển hiệu quán net có cần đúng với giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh không?

Căn cứ Điều 23 Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng ban hành kèm Nghị định 103/2009/NĐ-CP quy định mỹ quan, chữ viết, vị trí và nội dung biển hiệu như sau:

Mỹ quan, chữ viết, vị trí và nội dung biển hiệu
1. Mỹ quan, chữ viết biển hiệu:
a) Biển hiệu phải bảo đảm mỹ quan;
b) Biển hiệu phải viết bằng chữ Việt Nam; trường hợp muốn thể hiện tên viết tắt, tên giao dịch quốc tế, tên, chữ nước ngoài phải ghi ở phía dưới, kích thước nhỏ hơn chữ Việt Nam.
2. Vị trí biển hiệu:
Biển hiệu chỉ được viết, đặt sát cổng, hoặc mặt trước của trụ sở hoặc nơi kinh doanh của tổ chức, cá nhân; mỗi cơ quan, tổ chức chỉ được viết, đặt một biển hiệu tại cổng; tại trụ sở hoặc nơi kinh doanh độc lập với tổ chức, cá nhân khác chỉ viết, đặt một biển hiệu ngang và không quá hai biển hiệu dọc.
3. Nội dung biển hiệu:
a) Tên cơ quan chủ quản trực tiếp (nếu có);
b) Tên gọi đầy đủ bằng chữ Việt Nam đúng với quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền cấp;
c) Loại hình doanh nghiệp hoặc hợp tác xã;
d) Ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh chính (đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ);
đ) Địa chỉ giao dịch, số điện thoại (nếu có);
e) Trên biển hiệu được thể hiện biểu tượng (logo) đã đăng ký với cơ quan có thẩm quyền, diện tích logo không quá 20% diện tích biển hiệu, không được thể hiện thông tin, hình ảnh quảng cáo cho bất cứ loại hàng hóa, dịch vụ nào.

Biển hiệu của hộ gia đình bạn kinh doanh dịch vụ trò chơi điện tử online phải có tên gọi đầy đủ bằng chữ Việt Nam đúng với quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền cấp.

Biển hiệu quán net có nội dung phải đúng với giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh không?

Biển hiệu quán net có nội dung phải đúng với giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh không? (Hình từ Internet)

Đặt biển hiệu không đúng với giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh bị phạt bao nhiêu?

Theo Điều 48 Nghị định 38/2021/NĐ-CP quy định vi phạm quy định về biển hiệu như sau:

Vi phạm quy định về biển hiệu
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thể hiện đầy đủ trên biển hiệu tên cơ quan chủ quản trực tiếp; tên cơ sở sản xuất kinh doanh theo đúng giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; địa chỉ, điện thoại;
b) Sử dụng biển hiệu có kích thước không đúng theo quy định.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Ghi không đúng hoặc ghi không đầy đủ tên gọi bằng tiếng Việt trên biển hiệu;
b) Không viết bằng chữ tiếng Việt mà chỉ viết bằng chữ tiếng nước ngoài trên biển hiệu;
c) Thể hiện tên riêng, tên viết tắt, tên giao dịch quốc tế bằng chữ tiếng nước ngoài ở phía trên tên bằng chữ tiếng Việt trên biển hiệu;
d) Thể hiện tên gọi, tên viết tắt, tên giao dịch quốc tế bằng chữ tiếng nước ngoài có khổ chữ quá ba phần tư khổ chữ tiếng Việt trên biển hiệu;
đ) Chiều cao của biển hiệu dọc vượt quá chiều cao của tầng nhà nơi đặt biển hiệu.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Treo, dựng, đặt, gắn biển hiệu che chắn không gian thoát hiểm, cứu hỏa;
b) Treo, dựng, đặt, gắn biển hiệu lấn ra vỉa hè, lòng đường, ảnh hưởng đến giao thông công cộng;
c) Treo, dựng, đặt, gắn biển hiệu làm mất mỹ quan.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tháo dỡ biển hiệu đối với hành vi quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.

Tại Điều 5 Nghị định 38/2021/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức như sau:

Mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức
1. Mức phạt tiền tối đa đối với một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa là 50.000.000 đồng đối với cá nhân và 100.000.000 đồng đối với tổ chức. Mức phạt tiền tối đa đối với một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quảng cáo là 100.000.000 đồng đối với cá nhân và 200.000.000 đồng đối với tổ chức.
2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II và Chương III Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, điểm c khoản 4, điểm a khoản 5 và khoản 6 Điều 6; các điểm c, đ, e và g khoản 4 Điều 8; các khoản 1, 2 và 3 Điều 9; Điều 10; điểm a khoản 2, các khoản 3, 5 và 6, các điểm a, b, c và d khoản 7 Điều 14; các khoản 1, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 Điều 21; các khoản 1, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 Điều 23; khoản 1 Điều 24; các Điều 30, 38, 39 và 40 Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức.
3. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
4. Thẩm quyền phạt tiền của các chức danh có thẩm quyền xử phạt quy định tại Chương IV Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân; thẩm quyền phạt tiền đối với tổ chức gấp 2 lần thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân.

Theo đó, biển hiệu không đúng với giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì mức phạt tiền sẽ từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng. Ngoài ra, bạn còn bị buộc tháo dỡ biển hiệu đối với hành vi vi phạm.

Trân trọng!

Phan Hồng Công Minh

Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
Hỏi đáp pháp luật
Biển hiệu quán net có nội dung phải đúng với giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh không?
Hỏi đáp pháp luật
Có bị đình chỉ kinh doanh không khi cho mượn giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ tư vấn du học?
Hỏi đáp pháp luật
Thủ tục cấp đổi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh sang giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Hỏi đáp pháp luật
Doanh nghiệp không có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh bị phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp pháp luật
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và Mã sô thuế khác nhau?
Hỏi đáp pháp luật
Thủ tục thay đổi Giấy Chứng nhận đăng ký kinh doanh theo đia chỉ mới
Hỏi đáp pháp luật
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh là gì?
Hỏi đáp pháp luật
Nội dung Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp năm 2014 có điểm gì mới so với luật Doanh nghiệp 2005?
Hỏi đáp pháp luật
Nội dung Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh bao gồm những nội dung gì?
Hỏi đáp pháp luật
Nội dung Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
1875 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào