Được khởi kiện sau bao lâu kể từ ngày gửi đơn khiếu nại lần hai mà không được giải quyết?

Chào anh/chị, tôi có khiếu nại hành vi hành chính của một cán bộ. Nay tôi đã gửi đơn khiếu nại lần hai không biết là sau bao lâu nếu không được giải quyết khiếu nại thì tôi được khởi kiện vụ án hành chính?

Gửi đơn khiếu nại lần hai không được giải quyết thì sau bao lâu được khởi kiện?

Tại Điều 42 Luật Khiếu nại 2011 có quy định như sau:

Hết thời hạn giải quyết khiếu nại quy định tại Điều 37 của Luật này mà khiếu nại không được giải quyết hoặc người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Căn cứ theo Điều 36 Luật Khiếu nại 2011 quy định:

1. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của mình và không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 11 của Luật này, người giải quyết khiếu nại lần hai phải thụ lý giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đã chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp biết; trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải nêu rõ lý do.
2. Đối với vụ việc khiếu nại phức tạp, nếu thấy cần thiết, người giải quyết khiếu nại lần hai thành lập Hội đồng tư vấn để tham khảo ý kiến giải quyết khiếu nại.

Theo Điều 37 Luật Khiếu nại 2011 có quy định như sau:

Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.
Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 70 ngày, kể từ ngày thụ lý.

Như vậy, theo quy định như trên, tính từ thời điểm bạn nộp đơn khiếu nại lần hai, cơ quan có thẩm quyền sẽ xem xét có thụ lý khiếu nại của bạn hay không trong thời hạn tối đa 10 ngày, thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai không quá 45 ngày nếu khiếu nại được thụ lý. Nếu hết thời hạn này mà cơ quan có thẩm quyền không giải quyết khiếu nại thì bạn có thể khởi kiện vụ án hành chính.

Được khởi kiện sau bao lâu kể từ ngày gửi đơn khiếu nại lần hai mà không được giải quyết?

Được khởi kiện sau bao lâu kể từ ngày gửi đơn khiếu nại lần hai mà không được giải quyết? (Hình từ Internet)

Khiếu nại lần hai có tổ chức đối thoại hay không?

Tại Điều 28 Nghị định 124/2020/NĐ-CP có quy định về tổ chức đối thoại trong quá trình giải quyết khiếu nại lần hai như sau:

1. Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần hai, người giải quyết khiếu nại phải tổ chức đối thoại.
a) Người giải quyết khiếu nại lần hai là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc sở hoặc tương đương phải trực tiếp đối thoại với người khiếu nại.
b) Người giải quyết khiếu nại lần hai là Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải trực tiếp đối thoại trong trường hợp khiếu nại phức tạp (có nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung, có nhiều ý kiến khác nhau của các cơ quan có thẩm quyền về biện pháp giải quyết, người khiếu nại có thái độ gay gắt, dư luận xã hội quan tâm, vụ việc ảnh hưởng đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội).
Đối với các trường hợp khác, người giải quyết khiếu nại có thể phân công cấp phó của mình hoặc thủ trưởng cơ quan chuyên môn cùng cấp hoặc thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực thuộc được giao nhiệm vụ xác minh đối thoại với người khiếu nại. Trong quá trình đối thoại, người được phân công phải kịp thời báo cáo với người giải quyết khiếu nại về những nội dung phức tạp, vượt quá thẩm quyền; kết thúc đối thoại phải báo cáo với người giải quyết khiếu nại về kết quả đối thoại và chịu trách nhiệm về nội dung báo cáo.
2. Người chủ trì đối thoại phải tiến hành đối thoại trực tiếp với người khiếu nại, người bị khiếu nại và người có quyền, lợi ích liên quan. Người chủ trì đối thoại khi đối thoại phải nêu rõ nội dung cần đối thoại, kết quả xác minh nội dung khiếu nại; người tham gia đối thoại có quyền trình bày ý kiến, bổ sung thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến khiếu nại và yêu cầu của mình. Người chủ trì đối thoại có trách nhiệm thông báo bằng văn bản tới người tham gia đối thoại gồm người khiếu nại, người đại diện (trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung) người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức có liên quan về thời gian, địa điểm, nội dung đối thoại.
3. Việc đối thoại được lập thành biên bản, ghi rõ thời gian, địa điểm, thành phần tham gia (ghi rõ người dự và người vắng mặt; trường hợp người khiếu nại không tham gia đối thoại thì ghi rõ có lý do hoặc không có lý do), nội dung, ý kiến của những người tham gia, những nội dung đã được thống nhất, những vấn đề còn có ý kiến khác nhau và có chữ ký của các bên. Biên bản được lập thành ít nhất ba bản, mỗi bên giữ một bản. Biên bản đối thoại được thực hiện theo Mẫu số 14 ban hành kèm theo Nghị định này.

Theo đó, trong quá trình giải quyết khiếu nại lần hai, người giải quyết khiếu nại phải tổ chức đối thoại giữa người khiếu nại và người bị khiếu nại.

Trân trọng!

Mạc Duy Văn

Khiếu nại
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Khiếu nại
Hỏi đáp Pháp luật
Các trường hợp không được thụ lý giải quyết đơn khiếu nại là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Sự khác nhau giữa khiếu nại và tố cáo như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Người khiếu nại có được quyền rút lại đơn khiếu nại không?
Hỏi đáp pháp luật
Có cần công chứng, chứng thực khi thực hiện ủy quyền khiếu nại không?
Hỏi đáp pháp luật
Những quyết định hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ trưởng Bộ Công an?
Hỏi đáp pháp luật
Người bị tạm giữ có thể khiếu nại về hành vi của cán bộ cơ sở giam giữ trong bao nhiêu ngày?
Hỏi đáp pháp luật
Bà nội có thể để cháu đi khiếu nại thay không? Những nghĩa vụ của người khiếu nại?
Hỏi đáp pháp luật
Có thể tự mình khiếu nại khi chưa đủ 18 tuổi?
Hỏi đáp pháp luật
Ai sẽ thực hiện việc khiếu nại cho người chưa thành niên?
Hỏi đáp pháp luật
Khi khiếu nại chỉ được ủy quyền một mình cho luật sư?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Khiếu nại
1712 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Khiếu nại
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào