Vợ đăng ký theo nơi cư của chồng, điều này có bắt buộc không?

Chào Ban biên tập, tôi có vấn đề cần được giải đáp. Tôi vừa tổ chức đám cưới vào ngày 25/8 nhưng hai vợ chồng không chung sống với nhau vì tôi làm ở Sài Gòn còn anh thì làm ở Đồng Nai. Cả 2 thì đều đăng ký thường trú tại nơi cả 2 đang ở, tôi chỉ thắc mắc là nếu lấy chồng rồi thì tôi có phải đăng ký thường trú theo nơi cư trú của chồng không? Rất mong được Ban biên tập giải đáp, tôi cảm ơn.

Có bắt buộc vợ phải đăng ký thường trú theo nơi cư trú của chồng không?

Tại Điều 20 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định lựa chọn nơi cư trú của vợ chồng như sau:

Việc lựa chọn nơi cư trú của vợ chồng do vợ chồng thỏa thuận, không bị ràng buộc bởi phong tục, tập quán, địa giới hành chính.

Theo Điều 14 Luật Cư trú 2020 quy định nơi cư trú của vợ, chồng như sau:

1. Nơi cư trú của vợ, chồng là nơi vợ, chồng thường xuyên chung sống.
2. Vợ, chồng có thể có nơi cư trú khác nhau theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật có liên quan.

Như vậy, nơi cư trú của vợ, chồng là nơi vợ, chồng thường xuyên chung sống nhưng cũng có thể là khác nhau theo thỏa thuận của hai bên. Nên việc đăng ký thường trú theo nơi cư trú của chồng là không hề bắt buộc.

Bạn và chồng bạn có 2 nơi cư trú khác nhau thì bạn vẫn nên duy trì đăng ký thường trú tại nơi bạn ở. Bạn không phải đăng ký thường trú tại nơi cư trú của chồng bạn.

Vợ đăng ký theo nơi cư của chồng, điều này có bắt buộc không?

Vợ đăng ký theo nơi cư của chồng, điều này có bắt buộc không? (Hình từ Internet)

Hồ sơ đăng ký thường trú theo nơi cư trú của chồng bao gồm những giấy tờ gì?

Căn cứ khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú 2020 quy định điều kiện đăng ký thường trú như sau:

2. Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp sau đây:
a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;
b) Người cao tuổi về ở với anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột; người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột, người giám hộ;
c) Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; người chưa thành niên về ở với người giám hộ.

Tại khoản 2 Điều 21 Luật Cư trú 2020 quy định hồ sơ đăng ký thường trú như sau:

2. Hồ sơ đăng ký thường trú đối với người quy định tại khoản 2 Điều 20 của Luật này bao gồm:
a) Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân với chủ hộ, thành viên hộ gia đình, trừ trường hợp đã có thông tin thể hiện quan hệ này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú;
c) Giấy tờ, tài liệu chứng minh các điều kiện khác quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 20 của Luật này.

Do đó, người vợ có thể đăng ký thường trú theo nơi cư trú của chồng nếu như chồng đồng ý. Hồ sơ để đăng ký theo nơi cư trú của chồng bao gồm những giấy tờ được nêu trên.

Đăng ký thường trú có thủ tục như thế nào?

Theo Điều 22 Luật Cư trú 2020 quy định thủ tục đăng ký thường trú như sau:

1. Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình cư trú.
2. Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký thường trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Người đã đăng ký thường trú mà chuyển đến chỗ ở hợp pháp khác và đủ điều kiện đăng ký thường trú thì có trách nhiệm đăng ký thường trú tại nơi ở mới theo quy định của Luật này trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày đủ điều kiện đăng ký.

Trên đây là thủ tục đăng ký thường trú.

Trân trọng!

Hồ sơ đăng ký thường trú
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Hồ sơ đăng ký thường trú
Hỏi đáp Pháp luật
Về quê chồng sống thì thủ tục đăng ký thường trú như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Hồ sơ đăng ký thường trú trong trường hợp công dân có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình bao gồm những giấy tờ nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Hồ sơ đăng ký thường trú trong trường hợp vợ về ở với chồng gồm các tài liệu gì? Thời hạn đăng ký thường trú có lâu không?
Hỏi đáp pháp luật
Có cần sổ đỏ khi nhập khẩu cho con không? Không xuất trình sổ hộ khẩu khi kiểm tra bị phạt bao nhiêu tiền? 
Hỏi đáp pháp luật
Vợ đăng ký theo nơi cư của chồng, điều này có bắt buộc không?
Hỏi đáp pháp luật
Hồ sơ đăng ký thường trú
Hỏi đáp pháp luật
Lưu trữ hồ sơ đăng ký thường trú
Hỏi đáp pháp luật
Hồ sơ đăng ký thường trú của anh Q bao gồm những giấy tờ gì
Hỏi đáp pháp luật
Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú ở đâu? Thời hạn giải quyết?
Hỏi đáp pháp luật
Hồ sơ đăng ký thường trú gồm những gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Hồ sơ đăng ký thường trú
413 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Hồ sơ đăng ký thường trú
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào