Có phải làm lại căn cước công dân không khi thay đổi nơi thường trú?

Chào anh chị Luật sư. Tôi tuần trước có thực hiện việc chuyển nhà ở và đây là nơi thường trú của tôi. Căn cước của tôi thì vừa được cấp từ đầu năm nay thì giờ tôi thay đổi nơi thường trú có phải làm lại căn cước công dân không? Mong anh chị tư vấn. Tôi cảm ơn.

Thay đổi nơi thường trú có phải làm lại căn cước công dân không?

Theo Điều 23 Luật Căn cước công dân 2014 quy định các trường hợp đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân, theo đó:

1. Thẻ Căn cước công dân được đổi trong các trường hợp sau đây:
a) Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật này;
b) Thẻ bị hư hỏng không sử dụng được;
c) Thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng;
d) Xác định lại giới tính, quê quán;
đ) Có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân;
e) Khi công dân có yêu cầu.
2. Thẻ Căn cước công dân được cấp lại trong các trường hợp sau đây:
a) Bị mất thẻ Căn cước công dân;
b) Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam.

Theo đó, khi bạn thay đổi nơi thường trú thì bạn phải tiến hành thực hiện thủ tục cấp đổi lại thẻ Căn cước công dân.

Có phải làm lại căn cước công dân không khi thay đổi nơi thường trú?

Có phải làm lại căn cước công dân không khi thay đổi nơi thường trú? (Hình từ Internet)

Trình tự, thủ tục đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân như thế nào?

Theo Điều 24 Luật Căn cước công dân 2014 quy định trình tự, thủ tục đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân, như sau:

1. Thực hiện các thủ tục theo quy định tại khoản 1 Điều 22 của Luật này.
2. Trường hợp đổi thẻ Căn cước công dân do thay đổi thông tin quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều 23 của Luật này mà chưa có thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì công dân nộp bản sao văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc thay đổi các thông tin này.
3. Thu lại thẻ Căn cước công dân đã sử dụng đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này.

Căn cứ Điều 11 Thông tư 59/2021/TT-BCA quy định trình tự cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân, cụ thể như sau:

1. Công dân đến cơ quan Công an có thẩm quyền tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân nơi công dân thường trú, tạm trú để yêu cầu được cấp thẻ Căn cước công dân.
2. Cán bộ Công an nơi tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân thu nhận thông tin công dân: Tìm kiếm thông tin công dân trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; lựa chọn loại cấp và mô tả đặc điểm nhân dạng; thu nhận vân tay; chụp ảnh chân dung; in phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân, Phiếu thu thập thông tin dân cư (nếu có), Phiếu cập nhật, chỉnh sửa thông tin dân cư (nếu có) cho công dân kiểm tra, ký và ghi rõ họ tên; thu lệ phí theo quy định; cấp giấy hẹn trả kết quả giải quyết.
3. Thu lại Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân đang sử dụng trong trường hợp công dân làm thủ tục chuyển từ Chứng minh nhân dân sang thẻ Căn cước công dân, đổi thẻ Căn cước công dân.
4. Tra cứu tàng thư căn cước công dân để xác minh thông tin công dân (nếu có).
5. Xử lý, phê duyệt hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.
6. Trả thẻ Căn cước công dân và kết quả giải quyết cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân. Trường hợp công dân đăng ký trả thẻ Căn cước công dân đến địa chỉ theo yêu cầu thì cơ quan Công an lập danh sách, phối hợp với đơn vị thực hiện dịch vụ chuyển phát để thực hiện và công dân phải trả phí theo quy định.

Như vậy, đối chiếu quy định nêu trên thì khi bạn thay đổi nơi thường trú thì bạn phải tiến hành thực hiện việc cấp đổi lại Căn cước công dân và thực hiện các thủ tục nêu trên để được cấp lại Căn cước công dân.

Việc phê duyệt cấp, đổi, cấp lại và in hoàn chỉnh thẻ Căn cước công dân thuộc thẩm quyền của ai?

Căn cứ Điều 9 Thông tư 60/2021/TT-BCA quy định phê duyệt cấp, đổi, cấp lại và in hoàn chỉnh thẻ Căn cước công dân:

1. Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội phê duyệt cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.
2. Ngày cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân là ngày Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội phê duyệt cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.
3. Giám đốc Trung tâm dữ liệu quốc gia về dân cư tổ chức in hoàn chỉnh thẻ Căn cước công dân sau khi đã được phê duyệt.

Theo quy định này thì việc phê duyệt cấp, đổi, cấp lại và in hoàn chỉnh thẻ Căn cước công dân thuộc thẩm quyền của Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội và Giám đốc Trung tâm dữ liệu quốc gia về dân cư.

Trân trọng!

Trường hợp đổi thẻ căn cước công dân
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Trường hợp đổi thẻ căn cước công dân
Hỏi đáp Pháp luật
Có bắt buộc đổi thẻ căn cước công dân sang thẻ căn cước không?
Hỏi đáp pháp luật
Có được đổi lại thẻ CCCD khi mục quê quán bị sai không?
Hỏi đáp pháp luật
Có cần phải đổi CCCD khi chuyển hộ khẩu hay không?
Hỏi đáp pháp luật
Ảnh trên CCCD xấu thì có xin cấp đổi được không?
Hỏi đáp pháp luật
Nhập hộ khẩu nhà chồng có phải đổi CCCD gắn chip không?
Hỏi đáp pháp luật
Người mắc bệnh tâm thần có phải đi đổi CCCD gắn chip hay không?
Hỏi đáp pháp luật
Giấy xác nhận khuyết tật sai thông tin so với CCCD có thể cấp đổi lại không?
Hỏi đáp pháp luật
Trên mặt có sẹo do tai nạn có phải đổi CCCD hay không?
Hỏi đáp pháp luật
Thay đổi ngày sinh thì có phải đổi thẻ CCCD không?
Hỏi đáp pháp luật
Thẻ CCCD không bị hư hỏng, không có thay đổi, sai sót thông tin có được đổi thẻ hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Trường hợp đổi thẻ căn cước công dân
Nguyễn Minh Tài
493 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Trường hợp đổi thẻ căn cước công dân
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào