Tổ chức tín dụng phi ngân hàng có tỷ lệ khả năng chi trả được quy định như thế nào?

Tỷ lệ khả năng chi trả của tổ chức tín dụng phi ngân hàng được quy định như thế nào? Quản lý, xử lý việc không đảm bảo các tỷ lệ khả năng chi trả của tổ chức tín dụng phi ngân hàng được quy định như thế nào?

Tỷ lệ khả năng chi trả của tổ chức tín dụng phi ngân hàng được quy định như thế nào?

Căn cứ Điều 14 Thông tư 23/2020/TT-NHNN tỷ lệ khả năng chi trả của tổ chức tín dụng phi ngân hàng được quy định như sau:

1. Hằng ngày, tổ chức tín dụng phi ngân hàng căn cứ quy định tại Phụ lục 3 kèm theo Thông tư này lập bảng dòng tiền vào, dòng tiền ra tại thời điểm cuối ngày làm việc để theo dõi, quản lý các tỷ lệ khả năng chi trả quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2. Tỷ lệ dự trữ thanh khoản:
a) Tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải nắm giữ những tài sản có tính thanh khoản cao để dự trữ đáp ứng các nhu cầu chi trả đến hạn và phát sinh ngoài dự kiến.
b) Tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải duy trì tỷ lệ dự trữ thanh khoản tối thiểu 1%.
c) Tỷ lệ dự trữ thanh khoản được xác định theo công thức sau:
Tỷ lệ dự trữ thanh khoản (%)
=
Tài sản có tính thanh khoản cao
x 100%
Tổng Nợ phải trả
Trong đó:
- Tài sản có tính thanh khoản cao được quy định tại Phụ lục 3 kèm theo Thông tư này;
- Tổng Nợ phải trả là khoản mục Tổng Nợ phải trả trên Bảng cân đối tài khoản kế toán, trừ đi:
+ Khoản tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà nước dưới hình thức khoản chiết khấu giấy tờ có giá, khoản vay được cầm cố bằng giấy tờ có giá (trừ đi khoản tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà nước trên cơ sở trái phiếu đặc biệt và trái phiếu phát hành trực tiếp cho tổ chức tín dụng bán nợ để mua nợ xấu theo giá trị thị trường của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam); khoản vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng; khoản bán có kỳ hạn giấy tờ có giá (trừ đi khoản bán có kỳ hạn trái phiếu phát hành trực tiếp cho tổ chức tín dụng bán nợ để mua nợ xấu theo giá trị thị trường của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam) qua nghiệp vụ thị trường mở của Ngân hàng Nhà nước.
+ Khoản cấp tín dụng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác dưới các hình thức bán có kỳ hạn, chiết khấu, tái chiết khấu và khoản vay được cầm cố: (i) các loại giấy tờ có giá được sử dụng trong các giao dịch của Ngân hàng Nhà nước; (ii) các loại trái phiếu, tín phiếu do Chính phủ các nước, Ngân hàng Trung ương các nước phát hành hoặc bảo lãnh thanh toán, được tổ chức xếp hạng quốc tế (Standard & Poor’s, Fitch Rating) xếp hạng từ mức AA hoặc tương đương trở lên hoặc thang thứ hạng tương ứng của doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm độc lập khác.
d) Tài sản có tính thanh khoản cao và tổng Nợ phải trả được tính theo đồng Việt Nam, bao gồm đồng Việt Nam và các loại ngoại tệ tự do chuyển đổi khác quy đổi sang đồng Việt Nam (theo tỷ giá quy định tại điểm a khoản 24 Điều 3 Thông tư này).
3. Tỷ lệ khả năng chi trả trong 30 ngày:
a) Tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải tính toán và duy trì tỷ lệ khả năng chi trả trong 30 ngày đối với đồng Việt Nam và tỷ lệ khả năng chi trả trong 30 ngày đối với ngoại tệ (bao gồm đô la Mỹ và các ngoại tệ khác được quy đổi sang đô la Mỹ theo tỷ giá quy định tại điểm b khoản 24 Điều 3 Thông tư này);
b) Tỷ lệ khả năng chi trả trong 30 ngày được xác định theo công thức sau:
Tỷ lệ khả năng chi trả trong 30 ngày (%)
=
Tài sản có tính thanh khoản cao
x 100%
Dòng tiền ra ròng trong 30 ngày tiếp theo
Trong đó:
(i) Tài sản có tính thanh khoản cao được quy định tại Phụ lục 3 kèm theo Thông tư này;
(ii) Dòng tiền ra ròng trong 30 ngày tiếp theo là chênh lệch giữa dòng tiền ra của 30 ngày liên tiếp kể từ ngày hôm sau và dòng tiền vào của 30 ngày liên tiếp kể từ ngày hôm sau được quy định tại Phụ lục 3 kèm theo Thông tư này.
c) Trường hợp tổ chức tín dụng phi ngân hàng xác định dòng tiền ra ròng đối với đồng Việt Nam trong 30 ngày tiếp theo là dương, tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải duy trì tỷ lệ khả năng chi trả trong 30 ngày quy định tại điểm b Khoản này đối với đồng Việt Nam tối thiểu là 20%.
d) Trường hợp tổ chức tín dụng phi ngân hàng xác định dòng tiền ra ròng đối với ngoại tệ trong 30 ngày tiếp theo là dương, tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải duy trì tỷ lệ khả năng chi trả trong 30 ngày quy định tại điểm b Khoản này đối với ngoại tệ tối thiểu là 5%.

Tỷ lệ khả năng chi trả của tổ chức tín dụng phi ngân hàng được quy định như sau:

Tỷ lệ khả năng chi trả trong 30 ngày:

- Tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải tính toán và duy trì tỷ lệ khả năng chi trả trong 30 ngày đối với đồng Việt Nam và tỷ lệ khả năng chi trả trong 30 ngày đối với ngoại tệ (bao gồm đô la Mỹ và các ngoại tệ khác được quy đổi sang đô la Mỹ theo tỷ giá quy định tại điểm b khoản 24 Điều 3 Thông tư này);

- Tỷ lệ khả năng chi trả trong 30 ngày được xác định theo công thức sau:

Tỷ lệ khả năng chi trả trong 30 ngày (%)

=

Tài sản có tính thanh khoản cao

x 100%

Dòng tiền ra ròng trong 30 ngày tiếp theo

Trong đó:

(i) Tài sản có tính thanh khoản cao được quy định tại Phụ lục 3 kèm theo Thông tư này;

(ii) Dòng tiền ra ròng trong 30 ngày tiếp theo là chênh lệch giữa dòng tiền ra của 30 ngày liên tiếp kể từ ngày hôm sau và dòng tiền vào của 30 ngày liên tiếp kể từ ngày hôm sau được quy định tại Phụ lục 3 kèm theo Thông tư này.

- Trường hợp tổ chức tín dụng phi ngân hàng xác định dòng tiền ra ròng đối với đồng Việt Nam trong 30 ngày tiếp theo là dương, tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải duy trì tỷ lệ khả năng chi trả trong 30 ngày quy định tại điểm b Khoản này đối với đồng Việt Nam tối thiểu là 20%.

- Trường hợp tổ chức tín dụng phi ngân hàng xác định dòng tiền ra ròng đối với ngoại tệ trong 30 ngày tiếp theo là dương, tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải duy trì tỷ lệ khả năng chi trả trong 30 ngày quy định tại điểm b Khoản này đối với ngoại tệ tối thiểu là 5%.

Tổ chức tín dụng phi ngân hàng có tỷ lệ khả năng chi trả được quy định như thế nào?

Tổ chức tín dụng phi ngân hàng có tỷ lệ khả năng chi trả được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)

Quản lý, xử lý việc không đảm bảo các tỷ lệ khả năng chi trả của tổ chức tín dụng phi ngân hàng được quy định như thế nào?

Căn cứ Điều 15 Thông tư 23/2020/TT-NHNN có quy định về quản lý, xử lý việc không đảm bảo các tỷ lệ khả năng chi trả của tổ chức tín dụng phi ngân hàng như sau:

1. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải tổ chức bộ phận quản lý tài sản Nợ, tài sản Có (cấp phòng hoặc tương đương) tại trụ sở chính để theo dõi và quản lý khả năng chi trả hàng ngày do Tổng giám đốc (Giám đốc) hoặc Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) được ủy quyền phụ trách.
2. Trường hợp kết quả tính toán tỷ lệ khả năng chi trả trong 30 ngày của ngày hôm sau của tổ chức tín dụng phi ngân hàng không đảm bảo theo quy định tại điểm c, điểm d khoản 3 Điều 14 Thông tư này, Ngân hàng Nhà nước xem xét, xử lý theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng, đồng thời thực hiện giám sát về khả năng chi trả. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải áp dụng ngay biện pháp tự xử lý, bao gồm: vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác, vay của tổ chức tài chính ở nước ngoài hoặc ký kết với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác, với tổ chức tài chính ở nước ngoài các cam kết gửi tiền có kỳ hạn không thể hủy ngang, cam kết vay không thể hủy ngang và các biện pháp không thể hủy ngang khác để đảm bảo tỷ lệ khả năng chi trả. Trường hợp tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải sử dụng các biện pháp tự xử lý nói trên ở mức từ 20% trở lên của tài sản có tính thanh khoản cao, Ngân hàng Nhà nước áp dụng bổ sung các biện pháp giám sát và xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng hàng ngày phải báo cáo Ngân hàng Nhà nước tỷ lệ khả năng chi trả theo quy định về báo cáo thống kê áp dụng đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Trước 10 giờ sáng ngày hôm sau, tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải có văn bản báo cáo tỷ lệ khả năng chi trả thiếu hụt tạm thời (nếu có) và các biện pháp đã thực hiện để bù đắp thiếu hụt, gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính cho Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng).
4. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng chỉ được cho vay, ký các cam kết gửi tiền có kỳ hạn không thể hủy ngang, cam kết cho vay không thể hủy ngang với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác để bù đắp thiếu hụt khả năng chi trả nếu sau khi thực hiện các hoạt động này vẫn đảm bảo tỷ lệ khả năng chi trả trong 30 ngày quy định tại Điều 14 Thông tư này.
5. Sau khi đã sử dụng các biện pháp tự xử lý quy định tại khoản 2 Điều này, nếu tổ chức tín dụng phi ngân hàng tiếp tục gặp khó khăn về khả năng chi trả thì phải báo cáo ngay Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng).

Như vậy, việc quản lý, xử lý việc không đảm bảo các tỷ lệ khả năng chi trả của tổ chức tín dụng phi ngân hàng được quy định theo pháp luật nêu trên.

Trân trọng!

Tổ chức tín dụng
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Tổ chức tín dụng
Hỏi đáp Pháp luật
Kiểm soát đặc biệt là gì? Khi nào áp dụng kiểm soát đặc biệt tổ chức tín dụng?
Hỏi đáp Pháp luật
Người có liên quan của tổ chức tín dụng là những ai kể từ 01/7/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Tổ chức tín dụng có vốn điều lệ tối thiểu bao nhiêu thì được kinh doanh mua bán vàng miếng tại Việt Nam?
Hỏi đáp Pháp luật
10 văn bản hướng dẫn thi hành Luật Các tổ chức tín dụng 2024 sắp ban hành gồm những văn bản nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Tổ chức tín dụng bị khách hàng rút tiền hàng loạt thì Ngân hàng nhà nước xử lý như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 01/7/2024, Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp?
Hỏi đáp Pháp luật
Tiền đình chỉ lưu hành là gì? Có được đổi tiền đình chỉ lưu hành không?
Hỏi đáp Pháp luật
Nợ quá hạn bao nhiêu ngày thì thành nợ xấu nhóm 2?
Hỏi đáp Pháp luật
Ngân hàng Phát triển Việt Nam có phải là tổ chức tín dụng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Tổ chức tín dụng không giám sát việc sử dụng tiền thu từ phát hành trái phiếu của doanh nghiệp bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tổ chức tín dụng
950 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Tổ chức tín dụng
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào