Thẻ công chứng viên bị mất thì công chứng viên có được ký văn bản công chứng hay không?

Chào anh/chị, tôi có đi công chứng hợp đồng nhưng công chứng viên không có thẻ công chứng viên, tôi có hỏi thì công chứng viên nói là thẻ bị mất. Xin hỏi công chứng viên có được ký văn bản công chứng khi thẻ công chứng viên bị mất hay không?

Công chứng viên có được ký văn bản công chứng khi thẻ công chứng viên bị mất hay không?

Căn cứ Điều 4 Thông tư 01/2021/TT-BTP có quy định như sau:

1. Tổ chức hành nghề công chứng nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính 01 bộ hồ sơ đăng ký hành nghề và cấp Thẻ cho công chứng viên của tổ chức mình đến Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Giấy đề nghị đăng ký hành nghề và cấp Thẻ công chứng viên (Mẫu TP-CC-06);
b) Quyết định bổ nhiệm hoặc bổ nhiệm lại công chứng viên (bản sao có chứng thực hoặc bản chụp kèm theo bản chính để đối chiếu);
c) 01 ảnh chân dung cỡ 2cm x 3cm của công chứng viên được đề nghị đăng ký hành nghề và cấp Thẻ (ảnh chụp không quá 06 tháng trước ngày nộp hồ sơ);
d) Giấy tờ chứng minh công chứng viên là hội viên Hội công chứng viên tại địa phương (trường hợp địa phương chưa có Hội công chứng viên thì nộp giấy tờ chứng minh là hội viên Hiệp hội công chứng viên Việt Nam);
đ) Giấy tờ chứng minh nơi cư trú của công chứng viên tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đăng ký hoạt động;
e) Quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư, Chứng chỉ hành nghề đấu giá, quyết định miễn nhiệm Thừa phát lại, giấy tờ chứng minh đã chấm dứt công việc thường xuyên khác; giấy tờ chứng minh đã được Sở Tư pháp xóa đăng ký hành nghề ở tổ chức hành nghề công chứng trước đó hoặc văn bản cam kết chưa đăng ký hành nghề công chứng kể từ khi được bổ nhiệm, bổ nhiệm lại công chứng viên.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp ra quyết định đăng ký hành nghề và cấp Thẻ công chứng viên; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định, Sở Tư pháp gửi quyết định cho người được đăng ký hành nghề và tổ chức hành nghề công chứng đã nộp hồ sơ đề nghị đăng ký hành nghề, đồng thời đăng tải trên phần mềm quản lý công chứng của Bộ Tư pháp và Cổng thông tin điện tử Sở Tư pháp thông tin về họ, tên của công chứng viên, số và ngày cấp Thẻ công chứng viên, tên tổ chức hành nghề công chứng nơi công chứng viên hành nghề.
Phôi Thẻ công chứng viên do Bộ Tư pháp phát hành.
2. Công chứng viên chỉ được ký văn bản công chứng sau khi được Sở Tư pháp đăng ký hành nghề và cấp Thẻ công chứng viên.
Sau khi được đăng ký hành nghề và cấp Thẻ công chứng viên, công chứng viên không được làm việc theo hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động tại các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức khác; không được giữ chức danh lãnh đạo các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp hoặc tham gia các công việc mà thường xuyên phải làm việc trong giờ hành chính.

Như vậy, theo quy định như trên, công chứng viên chỉ được ký văn bản công chứng sau khi được Sở Tư pháp đăng ký hành nghề và cấp Thẻ công chứng viên. Cho nên, công chứng viên sẽ không được ký công chứng hợp đồng của bạn.

Thẻ công chứng viên bị mất thì công chứng viên có được ký văn bản công chứng hay không?

Thẻ công chứng viên bị mất thì công chứng viên có được ký văn bản công chứng hay không? (Hình từ Internet)

Thẻ công chứng viên được cấp lại có thay đổi số trên thẻ không?

Căn cứ Điều 6 Thông tư 01/2021/TT-BTP có quy định như sau:

1. Công chứng viên đề nghị cấp lại Thẻ công chứng viên theo quy định tại khoản 2 Điều 36 của Luật Công chứng nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính 01 bộ hồ sơ đến Sở Tư pháp nơi đăng ký hành nghề. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Giấy đề nghị cấp lại Thẻ công chứng viên (Mẫu TP-CC-07);
b) 01 ảnh chân dung cỡ 2cm x 3cm (ảnh chụp không quá 06 tháng trước ngày nộp hồ sơ);
c) Thẻ công chứng viên đang sử dụng (trong trường hợp Thẻ bị hỏng).
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp lại Thẻ cho công chứng viên; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.
3. Thẻ công chứng viên cấp lại được giữ nguyên số Thẻ đã cấp trước đây.

Theo đó, thẻ công chứng viên sau khi được cấp lại sẽ được giữ nguyên số Thẻ đã cấp trước đây.

Trân trọng!

Thẻ công chứng viên
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Thẻ công chứng viên
Hỏi đáp pháp luật
Không đeo thẻ công chứng viên khi công chứng di chúc có vi phạm không?
Hỏi đáp pháp luật
Không mang theo thẻ công chứng viên khi hành nghề thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp pháp luật
Thẻ công chứng viên bị mất thì công chứng viên có được ký văn bản công chứng hay không?
Hỏi đáp pháp luật
Cho mượn thẻ công chứng viên bị phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp pháp luật
Mượn thẻ công chứng viên của người khác để sử dụng có bị phạt không?
Hỏi đáp pháp luật
Công chứng viên hành nghề không mang theo thẻ công chứng viên bị xử lý thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Cho người khác sử dụng thẻ công chứng viên để hành nghề công chứng bị phạt bao nhiêu?
Hỏi đáp pháp luật
Không mang theo thẻ công chứng viên khi hành nghề phạt tiền đến 3 triệu đồng?
Hỏi đáp pháp luật
Thẻ công chứng viên bị hỏng thì có được cấp lại hay không?
Hỏi đáp pháp luật
Ngoại tình có bị tước thẻ công chứng viên hay không? Những văn bản công chứng viên có thể chứng thực được?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Thẻ công chứng viên
526 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Thẻ công chứng viên
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào