Có được cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc khi không sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc?

Xin chào ban biên tập, tôi đang dự định thi sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc để xin cấp chứng chỉ, thì không biết là có trường hợp nào không cần phải thi sát hạch mà vẫn được cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc không? Xin được giải đáp.

Không sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc có được cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc không?

Căn cứ Điều 28 Luật Kiến trúc 2019 quy định điều kiện cấp, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc như sau:

1. Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc được quy định như sau:
a) Có trình độ từ đại học trở lên về lĩnh vực kiến trúc;
b) Có kinh nghiệm tham gia thực hiện dịch vụ kiến trúc tối thiểu là 03 năm tại tổ chức hành nghề kiến trúc hoặc hợp tác với kiến trúc sư hành nghề với tư cách cá nhân;
c) Đạt yêu cầu sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc.
2. Điều kiện gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc được quy định như sau:
a) Chứng chỉ hành nghề kiến trúc hết thời hạn sử dụng;
b) Bảo đảm phát triển nghề nghiệp liên tục;
c) Không vi phạm Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề.
3. Cá nhân có thời gian liên tục từ 10 năm trở lên trực tiếp tham gia quản lý nhà nước về kiến trúc, đào tạo trình độ đại học trở lên về lĩnh vực kiến trúc, hành nghề kiến trúc được miễn điều kiện quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
4. Cá nhân đạt giải thưởng kiến trúc quốc gia hoặc giải thưởng quốc tế về kiến trúc được miễn điều kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

Như vậy, người có thời gian liên tục từ 10 năm trở lên trực tiếp tham gia quản lý nhà nước về kiến trúc, đào tạo trình độ đại học trở lên về lĩnh vực kiến trúc, hành nghề kiến trúc được miễn điều kiện về đạt yêu cầu sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc. Tuy nhiên, người đó vẫn phải đạt được các điều kiện còn lại quy định ở trên.

Có được cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc khi không sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc?

Có được cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc khi không sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc? (Hình từ Internet)

Có phải thành lập Hội đồng khi xét gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc không?

Theo Điều 29 Luật Kiến trúc 2019 quy định cấp, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc như sau:

1. Cá nhân đề nghị cấp, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp, trực tuyến hoặc qua đường bưu điện đến cơ quan chuyên môn về kiến trúc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Cơ quan chuyên môn về kiến trúc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập Hội đồng xét cấp, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc. Thành phần Hội đồng gồm đại diện cơ quan chuyên môn về kiến trúc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức xã hội - nghề nghiệp về hành nghề kiến trúc hoặc cơ sở nghiên cứu, cơ sở đào tạo về kiến trúc, chuyên gia về kiến trúc.
3. Hội đồng và thành viên Hội đồng xét cấp, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước người quyết định thành lập hội đồng về nội dung tham mưu, tư vấn của mình.
4. Thành viên Hội đồng xét cấp, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc làm việc theo chế độ kiêm nhiệm; hội đồng tự giải thể khi hoàn thành nhiệm vụ.
5. Chính phủ quy định chi tiết hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc.

Theo đó, khi xét cấp, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc thì Cơ quan chuyên môn về kiến trúc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải thành lập Hội đồng theo quy định.

Bị thu hồi chứng chỉ hành nghề kiến trúc có được cấp lại nữa không?

Tại Điều 30 Luật Kiến trúc 2019 quy định thu hồi, cấp lại chứng chỉ hành nghề kiến trúc như sau:

1. Chứng chỉ hành nghề kiến trúc bị thu hồi trong trường hợp sau đây:
a) Không còn đủ điều kiện cấp, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc quy định tại Điều 28 của Luật này;
b) Giả mạo trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc;
c) Vi phạm nghiêm trọng Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề;
d) Có sai sót chuyên môn kỹ thuật trong hành nghề kiến trúc gây hậu quả nghiêm trọng theo kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
đ) Bị cấm hành nghề hoặc cấm làm công việc liên quan về kiến trúc theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
2. Chứng chỉ hành nghề kiến trúc được cấp lại trong trường hợp sau đây:
a) Chứng chỉ hành nghề kiến trúc bị mất hoặc hư hỏng;
b) Thay đổi thông tin cá nhân được ghi trong chứng chỉ hành nghề kiến trúc.
3. Trường hợp bị thu hồi, chứng chỉ hành nghề kiến trúc chỉ được cấp lại sau 12 tháng kể từ ngày bị thu hồi đối với trường hợp quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều này hoặc sau 12 tháng kể từ ngày hết thời gian bị cấm hành nghề hoặc cấm làm công việc liên quan về kiến trúc đối với trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này khi bảo đảm các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật này.
4. Chính phủ quy định chi tiết hồ sơ, trình tự, thủ tục thu hồi, cấp lại chứng chỉ hành nghề kiến trúc.

Theo đó, khi bị thu hồi, chứng chỉ hành nghề kiến trúc vẫn được cấp lại khi thuộc các trường hợp quy định ở trên.

Trân trọng!

Phan Hồng Công Minh

Chứng chỉ
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Chứng chỉ
Hỏi đáp pháp luật
Người tập sự hành nghề đấu giá được phép điều hành cuộc đấu giá không?
Hỏi đáp pháp luật
Có được cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc khi không sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc?
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về yêu cầu, nội dung, thời gian, địa điểm, kinh phí tổ chức huấn luyện về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về tổ chức, doanh nghiệp khác được tham gia nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa vũ khí là gì?
Hỏi đáp pháp luật
Tham gia khóa đào tạo nghề đấu giá mất bao lâu?
Hỏi đáp pháp luật
Có những hình thức tổ chức thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm nào?
Hỏi đáp pháp luật
Thí sinh sẽ được cấp chứng chỉ đại lý bảo hiểm trong bao nhiêu ngày khi thi đỗ?
Hỏi đáp pháp luật
Chứng chỉ hành nghề dược của người khác có được mượn không?
Hỏi đáp pháp luật
Xin cấp Giấy phép tiến hành công việc bức xạ và Chứng chỉ nhân viên bức xạ ở đâu?
Hỏi đáp pháp luật
Không hành nghề đấu giá bao nhiêu năm thì bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Chứng chỉ
420 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Chứng chỉ
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào