Đất nông nghiệp đã hết thời hạn sử dụng có được tiếp tục sử dụng?

Được sử dụng đất nông nghiệp khi đã hết thời hạn sử dụng trong sổ đỏ? Ai có thẩm quyền gia hạn thời hạn sử dụng đất nông nghiệp? Chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất ở được không?

Được sử dụng đất nông nghiệp khi đã hết thời hạn sử dụng trong sổ đỏ?

Tại khoản 1 Điều 126 Luật đất đai 2013 quy định đất sử dụng có thời hạn:

Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo quy định tại khoản 1, khoản 2, điểm b khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 129 của Luật này là 50 năm. Khi hết thời hạn, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại khoản này.

Bên cạnh đó, khoản 2 Điều 74 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục gia hạn sử dụng đất; xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân khi hết hạn sử dụng đất:

Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đang sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao, công nhận, nhận chuyển quyền sử dụng đất, khi hết thời hạn sử dụng đất thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều 126 và Khoản 3 Điều 210 của Luật Đất đai mà không phải làm thủ tục điều chỉnh thời hạn sử dụng đất.

Như vậy, nếu gia đình bạn có thửa đất nông nghiệp đã hết hạn sử dụng từ năm 2013 mà chưa làm thủ tục gia hạn vẫn được tiếp tục sử dụng mà không phải làm thủ tục điều chỉnh thời hạn sử dụng đất (gia hạn) nếu có đủ điều kiện sau:

- Là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp

- Đang sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao, công nhận, nhận chuyển quyền sử dụng đất (nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, chuyển đổi).

Đất nông nghiệp đã hết thời hạn sử dụng có được tiếp tục sử dụng?

Đất nông nghiệp đã hết thời hạn sử dụng có được tiếp tục sử dụng? (Hình từ Internet)

Ai có thẩm quyền gia hạn thời hạn sử dụng đất nông nghiệp?

Theo khoản 3 Điều 74 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định trường hợp hộ gia đình, cá nhân quy định tại Khoản 2 Điều này có nhu cầu xác nhận lại thời hạn sử dụng đất trên Giấy chứng nhận thì thực hiện theo trình tự, thủ tục như sau:

- Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất kiểm tra hồ sơ, xác nhận hộ gia đình, cá nhân đang trực tiếp sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp mà chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai;
- Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ; xác nhận thời hạn được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều 126 và Khoản 3 Điều 210 của Luật Đất đai vào Giấy chứng nhận đã cấp; chỉnh lý, cập nhật vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

Như vậy, văn phòng đăng ký đất đai có quyền gia hạn thời hạn đất nông nghiệp theo quy định hiện hành.

Chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất ở được không?

Căn cứ khoản 1 Điều 57 Luật đất đai 2013 quy định chuyển mục đích sử dụng đất:

1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:
a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;
b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;
c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;
d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
đ) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;
e) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở; ...

- Trình tự thực hiện chuyển mục đích căn cứ theo Điều 69 Nghị định 43/2014/NĐ-CP như sau:

Bước 1: Bạn chuẩn bị 01 bộ hồ sơ nộp tại Phòng Tài nguyên và Môi trường gồm:

- Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 30/2014/TT-BTNMT.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Sổ đỏ).

Bước 2: Phòng Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ.

Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian không quá 03 ngày làm việc phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.
Nếu hồ sơ đủ, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Thẩm tra hồ sơ;
- Xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất;
- Thông báo và hướng dẫn hộ gia đình, cá nhân nộp tiền;
- Trình UBND cấp huyện quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
- Chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.

Bước 3: Phòng Tài nguyên và Môi trường trao quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân có yêu cầu.

- Thời hạn giải quyết: Không quá 15 ngày (khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP).

- Về chi phí: Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 5 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất:

Chuyển từ đất nông nghiệp được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Số tiền sử dụng đất phải nộp khi chuyển đất nông nghiệp sang đất ở được tính theo công thức sau:
Tiền sử dụng đất phải nộp = Tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở - Tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được chuyển mục đích sử dụng đất mà có khó khăn về tài chính, có nguyện vọng ghi nợ thì được ghi nợ số tiền sử dụng đất phải nộp sau khi có đơn đề nghị kèm theo hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất; được trả nợ dần trong thời hạn tối đa là 05 năm. (Điều 16 Nghị định 45/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 79/2019/NĐ-CP).

Khi chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp sang đất ở, bạn thực hiện thủ tục xin chuyển mục đích sử dụng đất. Bạn chuẩn bị 01 bộ hồ sơ nộp tại Phòng Tài nguyên và Môi trường; Phòng Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và trao quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân có yêu cầu.

Trân trọng!

Tạ Thị Thanh Thảo

Thời hạn sử dụng đất
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Thời hạn sử dụng đất
Hỏi đáp Pháp luật
Cách xác định thời hạn sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Đất ở tại đô thị có ký hiệu là gì?Thời hạn sử dụng đất và hạn mức đất ở tại đô thị thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Đất sử dụng có thời hạn đối với hộ gia đình sử dụng đất nông nghiệp gồm các loại nào và thời hạn sử dụng đất là bao nhiêu năm?
Hỏi đáp Pháp luật
Những loại đất nào có thời hạn sử dụng ổn định lâu dài? Đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân khi hết thời hạn sử dụng đất có được gia hạn không?
Hỏi đáp Pháp luật
Đề xuất: Bổ sung quy định về điều chỉnh thời hạn sử dụng đất của dự án? Các trường hợp đất có thời hạn sử dụng ổn định lâu dài theo quy định của Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi)?
Hỏi đáp pháp luật
Đất nông nghiệp đã hết thời hạn sử dụng có được tiếp tục sử dụng?
Hỏi đáp pháp luật
Thời hạn của kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Hỏi đáp pháp luật
Thời hạn sử dụng đất bị thay đổi?
Hỏi đáp pháp luật
Thời hạn sử dụng đất nông nghiệp
Hỏi đáp pháp luật
Mức hạn điền và thời hạn sử dụng đất nông nghiệp
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Thời hạn sử dụng đất
1873 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Thời hạn sử dụng đất
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào