Có miễn đào tạo nghề công chứng đối với người đã là Thẩm phán sơ cấp?

Có được miễn đào tạo nghề công chứng đối với người đã là Thẩm phán sơ cấp không? Bạn bè có quyền yêu cầu cấp bản sao công chứng hay không? Phòng công chứng có phải đơn vị sự nghiệp công đúng không?

Có được miễn đào tạo nghề công chứng đối với người đã là Thẩm phán sơ cấp không?

Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 10 Luật Công chứng 2014 quy định miễn đào tạo nghề công chứng như sau:

Những người sau đây được miễn đào tạo nghề công chứng:
Người đã có thời gian làm thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên từ 05 năm trở lên;

Như vậy, đối với người có thời gian làm thẩm phán, không phân biệt sơ cấp hay cao cấp mà hành nghề từ 05 năm trở lên thì được miễn đào tạo nghề công chứng.

Có miễn đào tạo nghề công chứng đối với người đã là Thẩm phán sơ cấp?

Có miễn đào tạo nghề công chứng đối với người đã là Thẩm phán sơ cấp? (Hình từ Internet)

Bạn bè có quyền yêu cầu cấp bản sao công chứng hay không?

Căn cứ khoản 2 Điều 16 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định về cá nhân, tổ chức có quyền yêu cầu cấp bản sao từ sổ gốc như sau:

Cá nhân, tổ chức được cấp bản chính.
Người đại diện theo pháp luật, người đại diện theo ủy quyền của cá nhân, tổ chức được cấp bản chính.
Cha, mẹ, con; vợ, chồng; anh, chị, em ruột; người thừa kế khác của người được cấp bản chính trong trường hợp người đó đã chết.
Căn cứ thêm Điểm b Khoản 1 Điều 65 Luật Công chứng 2014 quy định về cấp bản sao văn bản công chứng như sau:
Việc cấp bản sao văn bản công chứng được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền trong các trường hợp được quy định tại khoản 3 Điều 64 của Luật này;
b) Theo yêu cầu của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch, người có quyền, nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng, giao dịch đã được công chứng.

Như vậy, đối chiếu với trường hợp trên thì bạn của bạn vẫn được Văn phòng công chứng cấp bản sao của hợp đồng mua nhà nếu chứng minh được một trong hai điều kiện sau:

Thứ nhất: Theo yêu cầu của các bên tham gia công chứng, nghĩa là các bên này thông qua việc ủy quyền thì mới đáp ứng được điều kiện.

Thứ hai: Theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền trong các trường hợp tại khoản 3 Điều 64 Luật Công chứng 2014.

Do đó, trường hợp này bạn gọi điện cho người bạn đến văn phòng công chứng mà không thuộc một trong hai trường hợp trên thì sẽ không được cấp bản sao này.

Phòng công chứng có phải đơn vị sự nghiệp công đúng không?

Căn cứ khoản 2 Điều 19 Luật Công chứng 2014 quy định về phòng công chứng như sau:

Phòng công chứng là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tư pháp, có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng.
Người đại diện theo pháp luật của Phòng công chứng là Trưởng phòng. Trưởng phòng công chứng phải là công chứng viên, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.

Theo quy định trên thì đối với phòng công chứng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tư pháp.

Trân trọng!

Phan Hồng Công Minh

Miễn đào tạo nghề công chứng
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Miễn đào tạo nghề công chứng
Hỏi đáp pháp luật
Chỉ cần có Thẻ luật sư thì sẽ được miễn đào tạo nghề công chứng đúng không?
Hỏi đáp pháp luật
Quy định miễn đào tạo nghề công chứng đối với luật sư
Hỏi đáp pháp luật
Giảng viên chuyên ngành luật có được miễn đào tạo nghề công chứng không?
Hỏi đáp pháp luật
Thời gian tập sự hành nghề đối với người được miễn đào tạo nghề công chứng
Hỏi đáp pháp luật
Người đã từng làm kiểm sát viên có được miễn đào tạo nghề công chứng không?
Hỏi đáp pháp luật
Người đã từng làm thẩm phán có được miễn đào tạo nghề công chứng không?
Hỏi đáp pháp luật
Những trường hợp nào được miễn đào tạo nghề công chứng?
Hỏi đáp pháp luật
Thạc sĩ luật có được miễn đào tạo nghề công chứng?
Hỏi đáp pháp luật
Người đã là luật sư thì được miễn đào tạo nghề công chứng?
Hỏi đáp pháp luật
Giấy tờ chứng minh để được miễn đào tạo nghề công chứng
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Miễn đào tạo nghề công chứng
240 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Miễn đào tạo nghề công chứng
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào