Bị xử lý như thế nào khi vi phạm quy định về người được trợ giúp pháp lý ?

Vi phạm quy định về người được trợ giúp pháp lý bị xử lý như thế nào? Vi phạm quy định về người thực hiện trợ giúp pháp lý bị xử phạt như thế nào?

Vi phạm quy định về người được trợ giúp pháp lý bị xử lý như thế nào?

Tại Điều 51 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định xử lý hành vi quy định về người được trợ giúp pháp lý, theo đó:

Hành vi vi phạm quy định về người được trợ giúp pháp lý
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi cố ý cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật về vụ việc trợ giúp pháp lý.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp để đủ điều kiện là người được trợ giúp pháp lý.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đe dọa, cản trở, can thiệp trái pháp luật vào hoạt động trợ giúp pháp lý; gây rối, làm mất trật tự, vi phạm nghiêm trọng nội quy nơi thực hiện trợ giúp pháp lý;
b) Xâm phạm sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của người thực hiện trợ giúp pháp lý và uy tín của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật là tài liệu sai sự thật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1; giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại khoản 2 Điều này.

Người được trợ giúp pháp lý khi vi phạm tùy vào mức độ, hành vi vi phạm mà có thể bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 300.000 đồng. Ngoài ra, còn bị tịch thu tang vật là tài liệu sai sự thật đối với hành vi vi phạm; kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung.

Bị xử lý như thế nào khi vi phạm quy định về người được trợ giúp pháp lý ?

Bị xử lý như thế nào khi vi phạm quy định về người được trợ giúp pháp lý ? (Hình từ Internet)

Vi phạm quy định về người thực hiện trợ giúp pháp lý bị xử phạt như thế nào?

Căn cứ Điều 52 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định xử lý hành vi vi phạm quy định về người thực hiện trợ giúp pháp lý, như sau:

Hành vi vi phạm quy định về người thực hiện trợ giúp pháp lý
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cho người khác sử dụng thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý;
b) Sử dụng thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý của người khác;
c) Không nộp lại thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý trong trường hợp bị thu hồi thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý;
d) Không từ chối hoặc tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý trong trường hợp phải từ chối theo quy định;
đ) Không lập hồ sơ, bàn giao hồ sơ vụ việc trợ giúp pháp lý theo quy định.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp để đủ điều kiện thực hiện trợ giúp pháp lý.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sử dụng thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý của người khác để trục lợi;
b) Cho người khác sử dụng thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý để trục lợi;
c) Lợi dụng danh nghĩa người thực hiện trợ giúp pháp lý để trục lợi, gây mất trật tự, an toàn xã hội, ảnh hưởng xấu đến đạo đức xã hội mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
d) Nhận, đòi hỏi bất kỳ một khoản tiền, lợi ích vật chất hoặc lợi ích khác từ người được trợ giúp pháp lý; sách nhiễu người được trợ giúp pháp lý;
đ) Từ chối hoặc không tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý cho người được trợ giúp pháp lý mà không có căn cứ;
e) Làm sai lệch các tài liệu trong hồ sơ vụ việc trợ giúp pháp lý.
4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Tiết lộ thông tin về vụ việc trợ giúp pháp lý, về người được trợ giúp pháp lý, trừ trường hợp người được trợ giúp pháp lý đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác;
b) Xúi giục, kích động người được trợ giúp pháp lý cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật; khiếu nại, tố cáo, khởi kiện trái pháp luật;
c) Xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý; phân biệt đối xử người được trợ giúp pháp lý;
d) Thực hiện trợ giúp pháp lý trong trường hợp không đủ điều kiện thực hiện trợ giúp pháp lý.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3, các điểm a, b và c khoản 4 Điều này;
b) Tịch thu tang vật là giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc hủy bỏ tài liệu bị làm sai lệch trong hồ sơ vụ việc đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm e khoản 3 Điều này;
b) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét xử lý đối với giấy tờ, văn bản đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này; giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 3, điểm d khoản 4 Điều này.

Người thực hiện trợ giúp pháp lý có hành vi vi phạm sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 300.000 đồng. Ngoài ra, còn có thể bị tước quyền sử dụng thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý từ 01 tháng đến 03 tháng; Tịch thu tang vật là giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung.

Buộc hủy bỏ tài liệu bị làm sai lệch trong hồ sơ vụ việc; Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét xử lý đối với giấy tờ, văn bản đã cấp; giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung; Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.

Trân trọng!

Nguyễn Minh Tài

Xử lý vi phạm hành chính
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Xử lý vi phạm hành chính
Hỏi đáp Pháp luật
Luật Xử lý vi phạm hành chính quy định bao nhiêu hình thức xử phạt vi phạm hành chính?
Hỏi đáp Pháp luật
Người dân có hành vi gây rối ở trụ sở Ủy ban nhân dân huyện bị phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, đình chỉ hoạt động được tính bắt đầu từ khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Người chưa thành niên được áp dụng 03 biện pháp thay thế xử lý vi phạm hành chính nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Chi nhánh vi phạm hành chính thì xử phạt ai?
Hỏi đáp Pháp luật
Xử lý vi phạm hành chính hành vi cản trở hoạt động thành tra chuyên ngành về tần số vô tuyến điện như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Trình tự xử lý vi phạm hành chính khi tuần tra, kiểm soát của Cảnh sát đường thuỷ?
Hỏi đáp Pháp luật
Văn bản hợp nhất Luật Xử lý vi phạm hành chính mới nhất năm 2023?
Hỏi đáp Pháp luật
Các biện pháp xử lý hành chính có phải chỉ áp dụng với công dân Việt Nam?
Hỏi đáp pháp luật
Bị xử lý như thế nào khi vi phạm quy định về thay đổi, cải chính hộ tịch, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Xử lý vi phạm hành chính
393 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Xử lý vi phạm hành chính
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào