Đánh giá tình hình sử dụng lao động đối với công ty có cổ phần, vốn góp chi phối của Nhà nước như thế nào?

Hướng dẫn đánh giá tình hình sử dụng lao động đối với công ty có cổ phần, vốn góp chi phối của Nhà nước? Mức tiền lương bình quân kế hoạch đối với công ty có cổ phần, vốn góp chi phối của Nhà nước?

1. Hướng dẫn đánh giá tình hình sử dụng lao động đối với công ty có cổ phần, vốn góp chi phối của Nhà nước?

Tại Điều 6 Thông tư 28/2016/TT-BLĐTBXH có hướng dẫn đánh giá tình hình sử dụng lao động đối với công ty có cổ phần, vốn góp chi phối của Nhà nước như sau:

1. Hằng năm, công ty phải đánh giá tình hình sử dụng lao động theo kế hoạch lao động đã được phê duyệt. Nội dung đánh giá phải phân tích rõ ưu điểm, tồn tại, hạn chế trong việc tuyển dụng, sử dụng lao động, nguyên nhân chủ quan, khách quan, trách nhiệm của cá nhân, tổ chức và đề xuất biện pháp khắc phục tồn tại.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu người lao động không đáp ứng được yêu cầu công việc hoặc không có việc làm thì công ty phải thực hiện các biện pháp sắp xếp lại lao động hoặc bồi dưỡng, đào tạo, đào tạo lại lao động. Trường hợp đã tìm mọi biện pháp nhưng vẫn không bố trí, sắp xếp được việc làm, phải chấm dứt hợp đồng lao động thì phải giải quyết đầy đủ các chế độ, quyền lợi đối với người lao động theo quy định của pháp luật lao động.

3. Trường hợp tuyển dụng lao động vượt quá kế hoạch hoặc không đúng kế hoạch, dẫn đến người lao động không có việc làm, phải chấm dứt hợp đồng lao động thì người được giao tuyển dụng lao động phải chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên theo quy chế và Điều lệ của công ty.

2. Mức tiền lương bình quân kế hoạch đối với công ty có cổ phần, vốn góp chi phối của Nhà nước?

Tại Điều 8 Thông tư 28/2016/TT-BLĐTBXH quy định mức tiền lương bình quân kế hoạch đối với công ty có cổ phần, vốn góp chi phối của Nhà nước như sau:

Căn cứ mức tiền lương bình quân thực hiện của năm trước liền kề và chỉ tiêu kế hoạch sản xuất, kinh doanh, công ty xác định mức tiền lương bình quân kế hoạch (tính theo tháng) gắn với năng suất lao động và lợi nhuận kế hoạch so với thực hiện của năm trước liền kề như sau:

1. Đối với công ty có năng suất lao động bình quân tăng thì mức tiền lương bình quân kế hoạch được xác định so với mức tiền lương bình quân thực hiện của năm trước liền kề gắn với lợi nhuận kế hoạch như sau:

a) Lợi nhuận kế hoạch bằng hoặc tăng so với thực hiện của năm trước liền kề thì mức tiền lương bình quân kế hoạch tăng không vượt quá mức tăng năng suất lao động bình quân.

Mức tiền lương bình quân thực hiện của năm trước liền kề được xác định trên cơ sở quỹ tiền lương thực hiện chia cho số lao động bình quân thực tế sử dụng của năm trước liền kề. Năng suất lao động bình quân được tính theo hướng dẫn tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

b) Lợi nhuận kế hoạch thấp hơn thực hiện của năm trước liền kề thì mức tiền lương bình quân kế hoạch tăng không vượt quá 80% mức tăng năng suất lao động bình quân.

2. Đối với công ty có năng suất lao động bình quân bằng thực hiện của năm trước liền kề thì mức tiền lương bình quân kế hoạch được xác định gắn với lợi nhuận kế hoạch như sau:

a) Lợi nhuận kế hoạch tăng so với thực hiện của năm trước liền kề thì mức tiền lương bình quân kế hoạch tăng so với mức tiền lương bình quân thực hiện của năm trước liền kề nhưng không vượt quá 20% mức tăng lợi nhuận;

b) Lợi nhuận kế hoạch bằng thực hiện của năm trước liền kề thì mức tiền lương bình quân kế hoạch bằng mức tiền lương bình quân thực hiện của năm trước liền kề;

c) Lợi nhuận kế hoạch giảm so với thực hiện của năm trước liền kề thì mức tiền lương bình quân kế hoạch giảm so với mức tiền lương bình quân thực hiện của năm trước liền kề bằng 20% mức giảm lợi nhuận.

3. Đối với công ty có năng suất lao động bình quân giảm so với thực hiện của năm trước liền kề thì mức tiền lương bình quân kế hoạch được xác định gắn với lợi nhuận kế hoạch như sau:

a) Lợi nhuận kế hoạch tăng so với thực hiện của năm trước liền kề thì mức tiền lương bình quân kế hoạch được xác định theo công thức sau:

TLbqkh = TLbqthnt - TLns + TLln                          (1)

Trong đó:

- TLbqkh: Mức tiền lương bình quân kế hoạch.

- TLbqthnt: Mức tiền lương bình quân thực hiện của năm trước liền kề.

- TLns: Khoản tiền lương giảm theo năng suất lao động bình quân, được xác định theo công thức:

TLns = TLbqthnt x x 0,8                      (2)

Wkh : Năng suất lao động bình quân kế hoạch; Wthnt : năng suất lao động bình quân thực hiện năm trước liền kề.

- TLln: Khoản tiền lương tăng thêm theo lợi nhuận, được xác định theo công thức sau:

TLln = TLbqthnt  x 0,2                      (3)

Trong đó:

- TLbqthnt: Mức tiền lương bình quân thực hiện của năm trước liền kề.

- Pkh: Lợi nhuận kế hoạch; Pthnt: lợi nhuận thực hiện năm trước liền kề.

b) Lợi nhuận kế hoạch bằng thực hiện của năm trước liền kề thì mức tiền lương bình quân kế hoạch được xác định bằng mức tiền lương bình quân thực hiện của năm trước liền kề trừ đi khoản tiền lương giảm theo năng suất lao động bình quân (TLns) tính theo công thức (2).

c) Lợi nhuận kế hoạch thấp hơn thực hiện của năm trước liền kề thì mức tiền lương bình quân kế hoạch được xác định theo công thức sau:

TLbqkh = TLbqthnt - TLns - TLln                             (4)

Trong đó:

- TLbqkh: Mức tiền lương bình quân kế hoạch.

- TLbqthnt: Mức tiền lương bình quân thực hiện của năm trước liền kề.

- TLns: Khoản tiền lương giảm theo năng suất lao động bình quân, được xác định theo công thức (2).

- TLln: Khoản tiền lương giảm theo lợi nhuận, được xác định theo công thức:

TLns = TLbqthnt x x 0,2                       (5)

Pkh: Lợi nhuận kế hoạch; Pthnt: lợi nhuận thực hiện năm trước liền kề.

4. Đối với công ty lỗ hoặc không có lợi nhuận (sau khi đã loại trừ các yếu tố khách quan nếu có) thì mức tiền lương bình quân kế hoạch được tính bằng mức tiền lương bình quân trong hợp đồng lao động (gồm mức lương, phụ cấp lương và khoản bổ sung khác ghi trong hợp đồng lao động quy định tại Khoản 1, Điểm a Khoản 2 và Điểm a Khoản 3 Điều 4 Thông tư số 47/2015/TT- BLĐTBXH ngày 16 tháng 11 năm 2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều về hợp đồng lao động, kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật lao động). Công ty phải tổ chức rà soát, sắp xếp lại lao động để nâng cao năng suất lao động, hiệu quả sản xuất, kinh doanh và tiền lương cho người lao động.

5. Đối với công ty có lợi nhuận (sau khi đã loại trừ các yếu tố khách quan nếu có), sau khi xác định tiền lương theo Khoản 1, 2 và Khoản 3 Điều này mà mức tiền lương bình quân kế hoạch thấp hơn mức tiền lương bình quân trong hợp đồng lao động quy định tại Khoản 4 Điều này thì mức tiền lương bình quân kế hoạch được tính bằng mức tiền lương bình quân trong hợp đồng lao động. Trường hợp năng suất lao động bình quân và lợi nhuận kế hoạch cao hơn so với thực hiện của năm trước liền kề mà mức tiền lương bình quân kế hoạch thấp hơn mức tiền lương bình quân trong hợp đồng lao động thì mức tiền lương bình quân kế hoạch được tính trên cơ sở tiền lương bình quân trong hợp đồng lao động và điều chỉnh theo mức tăng năng suất lao động và lợi nhuận kế hoạch so với thực hiện của năm trước liền kề.

6. Đối với công ty giảm lỗ so với thực hiện năm trước liền kề hoặc công ty mới thành lập chưa đủ các chỉ tiêu để so sánh, xác định tiền lương thì căn cứ vào mức độ giảm lỗ hoặc kế hoạch sản xuất, kinh doanh để xác định mức tiền lương bình quân, bảo đảm tương quan chung.

Trân trọng!

Mạc Duy Văn

Cổ phần
Hỏi đáp mới nhất về Cổ phần
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu hợp đồng tặng cho cổ phần mới nhất 2024? Cho tặng cổ phần có phải nộp thuế không?
Hỏi đáp pháp luật
Loại cổ phần nào bắt buộc phải có ở trong công ty cổ phần?
Hỏi đáp pháp luật
EVN có quyền và trách nhiệm gì trong quản lý cổ phần, vốn góp tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên?
Hỏi đáp pháp luật
Người đại diện EVN có quyền và trách nhiệm gì trong quản lý cổ phần, vốn góp tại công ty con, công ty liên kết?
Hỏi đáp pháp luật
Cổ phần hóa
Hỏi đáp pháp luật
Nghỉ việc có phải trả lại số cổ phần đã mua của công ty?
Hỏi đáp pháp luật
Vi phạm quy định về cổ phần, cổ phiếu bị xử phạt thê nào?
Hỏi đáp pháp luật
Chế độ khi chấm dứt HĐLĐ tại doanh nghiệp cổ phần hoá
Hỏi đáp pháp luật
Thu nhập chịu thuế từ lợi tức cổ phần cá nhân đầu tư vốn
Hỏi đáp pháp luật
Chuyển quyền sở hữu cổ phần
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Cổ phần
304 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Cổ phần
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào