Không hành nghề đấu giá bao nhiêu năm thì bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề?

Thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá khi không hành nghề bao nhiêu năm? Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá do không hành nghề có được cấp lại chứng chỉ không? Chào Ban biên tập, tôi có vấn đề này cần được giải đáp. Tôi có chứng chỉ hành nghề đấu giá từ tháng 1/2021 nhưng từ lúc nhận chứng chỉ đến giờ tôi vẫn không hành nghề. Mà tôi có nghe bạn tôi bảo không hành nghề thì sẽ bị thu hồi chứng chỉ. Cho tôi hỏi nếu như không hành nghề trong thời hạn là bao lâu thì sẽ bị thu hồi chứng chỉ hành nghề đấu giá vậy? Chứng chỉ bị thu hồi rồi thì có được cấp lại không? Rất mong được Ban biên tập giải đáp, tôi cảm ơn.

1. Thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá khi không hành nghề bao nhiêu năm?

Tại Khoản 1 Điều 16 Luật đấu giá tài sản 2016 quy định người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá bị thu hồi Chứng chỉ trong những trường hợp sau:

a) Thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 15 của Luật này;

b) Không hành nghề đấu giá tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật này trong thời hạn 02 năm kể từ ngày được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá, trừ trường hợp bất khả kháng;

c) Bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính do vi phạm quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 1 Điều 9 của Luật này;

d) Thôi hành nghề theo nguyện vọng;

đ) Bị tuyên bố mất tích hoặc tuyên bố là đã chết.

Theo Khoản 1 Điều 18 Luật đấu giá tài sản 2016 quy định đấu giá viên hành nghề theo các hình thức sau đây:

a) Hành nghề tại Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản;

b) Hành nghề tại doanh nghiệp đấu giá tài sản;

c) Hành nghề tại tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng.

Như vậy, bạn đã nhận Chứng chỉ hành nghề đấu giá từ tháng 1/2022 tính đến nay thì đã được 1 năm 8 tháng 22 ngày. Mà trong thời hạn 2 năm bạn không hành nghề đấu giá theo quy định của luật thì bạn sẽ bị thu hồi chứng chỉ hành nghề.

Đến tháng 1/2023 sẽ tròn 2 năm, lúc đấy bạn vẫn chưa hành nghề thì bạn sẽ bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá.

2. Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá do không hành nghề có được cấp lại chứng chỉ không?

Căn cứ Điều 17 Luật đấu giá tài sản 2016 quy định cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá như sau:

1. Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá quy định tại điểm a khoản 1 Điều 16 của Luật này được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá khi đáp ứng đủ các tiêu chuẩn quy định tại Điều 10 của Luật này và lý do thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá không còn.

2. Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá quy định tại điểm b khoản 1 Điều 16 của Luật này được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá sau 01 năm kể từ ngày bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá.

3. Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá quy định tại điểm d khoản 1 Điều 16 của Luật này được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá khi có đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá.

4. Người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá nếu bị mất Chứng chỉ hành nghề đấu giá hoặc Chứng chỉ hành nghề đấu giá bị hư hỏng không thể sử dụng được thì được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá.

5. Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá không được cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá trong các trường hợp sau đây:

a) Bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá quy định tại điểm c khoản 1 Điều 16 của Luật này;

b) Bị kết án về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, các tội về tham nhũng kể cả trường hợp đã được xóa án tích.

6. Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá quy định tại khoản 1 Điều này gửi một bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá đến Bộ Tư pháp và nộp phí theo quy định của pháp luật. Hồ sơ bao gồm:

a) Giấy đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá;

b) Giấy tờ chứng minh lý do thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá không còn;

c) Một ảnh màu cỡ 3 cm x 4 cm.

7. Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này và trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này gửi một bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Chứng chỉ đến Bộ Tư pháp và nộp phí theo quy định của pháp luật. Hồ sơ bao gồm giấy tờ quy định tại điểm a và điểm c khoản 6 Điều này.

8. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá; trường hợp từ chối phải thông báo lý do bằng văn bản. Người bị từ chối cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.

Do đó, khi bạn bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá vì lý do không hành nghề thì bạn sẽ được xem xét cấp lại Chứng chỉ nhưng phải là sau 1 năm kể từ ngày bị thu hồi Chứng chỉ.

Lúc đấy bạn có thể gửi một bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Chứng chỉ đến Bộ Tư pháp và nộp phí theo quy định của pháp luật. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày bạn nộp đủ hồ sơ thì Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định cấp lại Chứng chỉ hành nghề, nếu không cấp lại thì bên Bộ Tư pháp phải thông báo cho bạn bằng văn bản.

Trân trọng!

Vũ Thiên Ân

Chứng chỉ
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Chứng chỉ
Hỏi đáp pháp luật
Người tập sự hành nghề đấu giá được phép điều hành cuộc đấu giá không?
Hỏi đáp pháp luật
Có được cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc khi không sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc?
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về yêu cầu, nội dung, thời gian, địa điểm, kinh phí tổ chức huấn luyện về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về tổ chức, doanh nghiệp khác được tham gia nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa vũ khí là gì?
Hỏi đáp pháp luật
Tham gia khóa đào tạo nghề đấu giá mất bao lâu?
Hỏi đáp pháp luật
Có những hình thức tổ chức thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm nào?
Hỏi đáp pháp luật
Thí sinh sẽ được cấp chứng chỉ đại lý bảo hiểm trong bao nhiêu ngày khi thi đỗ?
Hỏi đáp pháp luật
Chứng chỉ hành nghề dược của người khác có được mượn không?
Hỏi đáp pháp luật
Xin cấp Giấy phép tiến hành công việc bức xạ và Chứng chỉ nhân viên bức xạ ở đâu?
Hỏi đáp pháp luật
Không hành nghề đấu giá bao nhiêu năm thì bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Chứng chỉ
389 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Chứng chỉ
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào