Công ty có được sử dụng thuê lại lao động thay thế cho người lao động đang đình công không?

Có được sử dụng thuê lại lao động thay thế người lao động đang đình công không? Sử dụng thuê lại lao động thay thế người lao động đang đình công bị phạt bao nhiêu tiền? Chào Ban biên tập, tôi có vấn đề này cần được giải đáp. Tôi quản lý nhân sự cho Công ty sản xuất bánh, kẹo G. Ngày 16/8, có 10 nhân viên ở khâu đóng gói đã đình công vì hòa giải không thành với công ty, mà thiếu 10 nhân viên ở khâu đó thì công ty sẽ bị chậm việc sản xuất lại. Điều này rất ảnh hưởng đến công ty nên tôi muốn hỏi là công ty có thể thuê lại lao động để thay cho những công nhân đang đình công được không? Rất mong được Ban biên tập giải đáp, tôi cảm ơn.

1. Có được sử dụng thuê lại lao động thay thế người lao động đang đình công không?

Tại Điều 53 Bộ luật Lao động 2019 quy định nguyên tắc hoạt động cho thuê lại lao động như sau:

1. Thời hạn cho thuê lại lao động đối với người lao động tối đa là 12 tháng.

2. Bên thuê lại lao động được sử dụng lao động thuê lại trong trường hợp sau đây:

a) Đáp ứng tạm thời sự gia tăng đột ngột về nhu cầu sử dụng lao động trong khoảng thời gian nhất định;

b) Thay thế người lao động trong thời gian nghỉ thai sản, bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc phải thực hiện các nghĩa vụ công dân;

c) Có nhu cầu sử dụng lao động trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao.

3. Bên thuê lại lao động không được sử dụng lao động thuê lại trong trường hợp sau đây:

a) Để thay thế người lao động đang trong thời gian thực hiện quyền đình công, giải quyết tranh chấp lao động;

b) Không có thỏa thuận cụ thể về trách nhiệm bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của người lao động thuê lại với doanh nghiệp cho thuê lại lao động;

c) Thay thế người lao động bị cho thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ, vì lý do kinh tế hoặc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập.

4. Bên thuê lại lao động không được chuyển người lao động thuê lại cho người sử dụng lao động khác; không được sử dụng người lao động thuê lại được cung cấp bởi doanh nghiệp không có Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động.

Như vậy, theo quy định trên thì công ty của bạn không được thuê lại lao động để thay thế cho 10 công nhân đang thực hiện quyền đình công. Nếu công ty bạn vẫn thuê lại lao động để thay thế cho 10 công nhân đó thì sẽ bị xử phạt hành chính.

2. Sử dụng thuê lại lao động thay thế người lao động đang đình công bị phạt bao nhiêu tiền?

Theo Khoản 2 Điều 13 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định vi phạm quy định về cho thuê lại lao động như sau:

2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với bên thuê lại lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Sử dụng lao động thuê lại để làm những công việc không thuộc danh mục các công việc được thực hiện cho thuê lại lao động;

b) Sử dụng người lao động thuê lại được cung cấp bởi doanh nghiệp không có Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động hoặc Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động hết hiệu lực;

c) Sử dụng lao động thuê lại để thay thế người lao động đang trong thời gian thực hiện quyền đình công, giải quyết tranh chấp lao động;

d) Sử dụng lao động thuê lại để thay thế người lao động bị cho thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ; vì lý do kinh tế hoặc chia; tách; hợp nhất; sáp nhập;

đ) Chuyển người lao động thuê lại cho người sử dụng lao động khác;

e) Sử dụng lao động thuê lại nhưng không có thỏa thuận cụ thể về trách nhiệm bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của người lao động thuê lại với doanh nghiệp cho thuê lại lao động;

g) Sử dụng lao động thuê lại không thuộc một trong các trường hợp sau: đáp ứng tạm thời sự gia tăng đột ngột về nhu cầu sử dụng lao động trong khoảng thời gian nhất định; thay thế người lao động trong thời gian nghỉ thai sản, bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc phải thực hiện các nghĩa vụ công dân; có nhu cầu sử dụng lao động trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao.

Căn cứ Khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định mức phạt tiền:

1. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 Điều 7; khoản 3, 4, 6 Điều 13; khoản 2 Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 27; khoản 8 Điều 39; khoản 5 Điều 41; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 42; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 43; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 45; khoản 3 Điều 46 Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Do đó, nếu công ty sử dụng thuê lại lao động thay thế cho người lao động đang đình công sẽ bị xử phạt từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

Trân trọng!

Vũ Thiên Ân

Đình công
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Đình công
Hỏi đáp Pháp luật
Người lao động tham gia đình công có được trả lương không?
Hỏi đáp Pháp luật
Tòa án có thẩm quyền giải quyết yêu cầu xét tính hợp pháp của cuộc đình công hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Đình công là gì? Các trường hợp người lao động đình công hợp pháp, bất hợp pháp?
Hỏi đáp Pháp luật
Quyết định đình công phải đảm bảo những nội dung gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Cản trở người lao động đi làm việc vì không tham gia đình công bị xử phạt như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Người lao động đình công có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Hỏi đáp Pháp luật
Trường hợp nào người lao động đình công là hợp pháp? Các hành vi nào bị nghiêm cấm trong đình công?
Hỏi đáp Pháp luật
Tiền lương và quyền lợi hợp pháp của người lao động không tham gia đình công trong thời gian đình công được tính như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Có được đình công khi hòa giải không thành không? Doanh nghiệp có được phép sa thải người lao động đình công không?
Hỏi đáp Pháp luật
Pháp luật Việt Nam có cho phép đình công hay không? Người lao động được quyền đình công trong những trường hợp nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Đình công
359 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Đình công
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào