Quy định về giải quyết tranh chấp về thẩm quyền trong tố tụng dân sự ra sao?

Quy định về giải quyết tranh chấp về thẩm quyền trong tố tụng dân sự như thế nào? Quy định về quyền tự thỏa thuận giải quyết vụ việc dân sự của đương sự? Chưa có luật để áp dụng thì tòa án có được từ chối giải quyết vụ việc dân sự không?

Quy định về giải quyết tranh chấp về thẩm quyền trong tố tụng dân sự như thế nào?

Việc chuyển vụ việc dân sự cho Tòa án khác; giải quyết tranh chấp về thẩm quyền trong tố tụng dân sự được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Chí Hoàng. Tôi đang có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Hiện nay, việc chuyển vụ việc dân sự cho Tòa án khác; giải quyết tranh chấp về thẩm quyền trong tố tụng dân sự được quy định ra sao? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong sớm nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!

Trả lời:

Hiện nay, việc chuyển vụ việc dân sự cho Tòa án khác; giải quyết tranh chấp về thẩm quyền trong tố tụng dân sự được quy định tại Điều 41 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 với nội dung như sau:

- Vụ việc dân sự đã được thụ lý mà không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án đã thụ lý thì Tòa án đó ra quyết định chuyển hồ sơ vụ việc dân sự cho Tòa án có thẩm quyền và xóa tên vụ án đó trong sổ thụ lý. Quyết định này phải được gửi ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp, đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị quyết định này trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại, kiến nghị, Chánh án Tòa án đã ra quyết định chuyển vụ việc dân sự phải giải quyết khiếu nại, kiến nghị. Quyết định của Chánh án Tòa án là quyết định cuối cùng.

- Tranh chấp về thẩm quyền giữa các Tòa án nhân dân cấp huyện trong cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh giải quyết.

- Tranh chấp về thẩm quyền giữa các Tòa án nhân dân cấp huyện thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác nhau hoặc giữa các Tòa án nhân dân cấp tỉnh thuộc thẩm quyền giải quyết theo lãnh thổ của Tòa án nhân dân cấp cao thì do Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao giải quyết.

- Tranh chấp về thẩm quyền giữa các Tòa án nhân dân cấp huyện thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác nhau hoặc giữa các Tòa án nhân dân cấp tỉnh thuộc thẩm quyền giải quyết theo lãnh thổ của các Tòa án nhân dân cấp cao khác nhau do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao giải quyết.

Trên đây là nội dung trả lời về việc chuyển vụ việc dân sự cho Tòa án khác; giải quyết tranh chấp về thẩm quyền trong tố tụng dân sự. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

Quy định về quyền tự thỏa thuận giải quyết vụ việc dân sự của đương sự?

Quyền tự định đoạt của đương sự trong viêc thỏa thuận giải quyết vụ việc dân sự được quy định như thế nào? Mong nhận được sự tư vấn. Chân thành cảm ơn!

Trả lời:

Xuất phát từ bản chất của các quan hệ dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại và lao động, các đương sự có quyền thương lượng, thỏa thuận với nhau để giải quyết tranh chấp ở bất cứ giai đoạn nào của quá trình tố tụng và Tòa án tôn trọng thỏa thuận hợp pháp của các bên.

Quyền tự định đoạt của đương sự thể hiện ở quá trình hòa giải. Tòa án tiến hành hòa giải, tạo điều kiện các bên thỏa thuận để giải quyết vụ việc. Cơ sở của hòa giải là quyền tự định đoạt của đương sự, Khoản 2 Điều 205 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định nguyên tắc tiến hành hòa giải: “Tôn trọng sự tự nguyện thỏa thuận của các đương sự, không được dùng vũ lực hoặc đe dọa dung vũ lực, bắt buộc các đương sự phải thỏa thuận không phù hợp với ý chí của mình”.

Quyền tự định doạt của đương sự còn thể hiện ở quyền tự thỏa thuận, thương lượng, dàn xếp với nhau về các vấn đề cần giải quyết trong vụ án sau khi Tòa án đã thụ lý. Trường hợp này, các đương sự tự thỏa thuận với nhau để giải quyết vụ án, việc thỏa thuận này có thể được thực hiện ở mọi thời điểm trong quá trình tố tụng. Trước khi mở phiên tòa sơ thẩm nếu các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án và không yêu cầu Tòa án tiếp tục giải quyết thì Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án. Tại phiên tòa sơ thẩm, nếu các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án và việc thỏa thuận của họ là tự nguyện, không trái đạo đức xã hội thì Hội đông xét xử ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự.

Trường hợp tại phiên tòa phúc thẩm các đương sự thỏa thuận được với nhau về vấn đề cần giải quyết của vụ án, việc thỏa thuận của họ là tự nguyện, không trái pháp luật, đạo đức xã hội thì Hội đồng xét xử phúc thẩm ra bản án phúc thẩm sửa bản án sơ thẩm và công nhận thỏa thuận của các đương sự.

Trên đây là quy định về quyền tự thỏa thuận giải quyết vụ việc dân sự của đương sự. Bạn nên tham khảo chi tiết Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 để nắm rõ quy định này.

Chưa có luật để áp dụng thì tòa án có được từ chối giải quyết vụ việc dân sự không?

Tôi có một thắc mắc như sau: Tòa án có được từ chối giải quyết vụ việc dân sự vì chưa có luật để áp dụng không? Và hiểu như thế nào về vụ việc dân sự chưa có điều luật để áp dụng? Mong Ban biên tập Thư Ký Luật trả lời giúp tôi. Xin cám ơn!

Trả lời:

Nội dung mà bạn hỏi liên quan tới Quyền yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp được quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự 2015 (Có hiệu lực từ ngày 01/07/2016).

Theo đó, Vụ việc dân sự chưa có điều luật để áp dụng là vụ việc dân sự thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật dân sự nhưng tại thời điểm vụ việc dân sự đó phát sinh và cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu Tòa án giải quyết chưa có điều luật để áp dụng.

Về cơ bản, Tòa án không được từ chối giải quyết vụ việc dân sự vì lý do chưa có điều luật để áp dụng.

Việc giải quyết những vụ việc dân sự này được thực hiện theo các nguyên tắc do Bộ luật dân sự và Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định. (Điều 4 Bộ luật tố tụng dân sự 2015)

Trên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về Quyền yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp được quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn. 

Trân trọng!

Phan Hồng Công Minh

Tố tụng dân sự
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Tố tụng dân sự
Hỏi đáp Pháp luật
Đương sự là gì? Xác định tư cách của đương sự trong tố tụng như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Nghĩa vụ cung cấp chứng cứ của đương sự trong tố tụng dân sự như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Hành vi không cung cấp tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án trong tố tụng dân sự thì bị xử phạt như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu bản tường trình về việc kháng cáo quá hạn trong tố tụng dân sự chuẩn pháp lý năm 2023?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự mới nhất hiện nay? Thời hạn nộp đơn yêu cầu độc lập là bao lâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Chi phí cho người phiên dịch trong tố tụng dân sự do ai chi trả?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời điểm giao nộp tài liệu, chứng cứ trong tố tụng dân sự là khi nào? Chứng cứ trong tố tụng dân sự được thu thập từ những nguồn nào?
Hỏi đáp pháp luật
Trong tố tụng dân sự, bản án của chế độ cũ có được xem là nguồn chứng cứ không?
Hỏi đáp Pháp luật
Trường hợp nào thì chưa đủ điều kiện khởi kiện trong hoạt động tố tụng dân sự?
Hỏi đáp Pháp luật
Có phải thủ tục hòa giải là yêu cầu bắt buộc trong tất cả các vụ việc dân sự?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tố tụng dân sự
2881 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Tố tụng dân sự
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào