Cha là người nước ngoài con có thể đặt tên theo họ cha không?

Con có thể đặt tên theo họ nước ngoài của cha không? Thủ tục đăng ký thay đổi giám hộ đương nhiên giữa người Việt với người nước ngoài như thế nào? Thủ tục đăng ký thay đổi giám hộ cử giữa người Việt với người nước ngoài như thế nào?

Con có thể đặt tên theo họ nước ngoài của cha không?

Em tên Sinh năm nay 28 tuổi, em kết hôn với chồng là người nước ngoài và có 01 con trai theo quốc tịch Việt Nam. Em muốn hỏi là giờ em muốn lấy họ cha là tiếng nước ngoài cho con em thì có được không?

Trả lời:

Căn cứ Điều 4 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về Xác định nội dung đăng ký khai sinh, khai tử như sau:

- Nội dung khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 Luật Hộ tịch 2014 và quy định sau đây:

+ Họ, chữ đệm, tên và dân tộc của trẻ em được xác định theo thỏa thuận của cha, mẹ theo quy định của pháp luật dân sự và được thể hiện trong Tờ khai đăng ký khai sinh; trường hợp cha, mẹ không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được, thì xác định theo tập quán;

+ Quốc tịch của trẻ em được xác định theo quy định của pháp luật về quốc tịch;

...

Căn cứ Khoản 3 Điều 26 Bộ luật dân sự 2015 quy định về việc đặt tên bị hạn chế trong một số trường hợp sau:

Đặt tên bị hạn chế trong trường hợp xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật này.

Tên của công dân Việt Nam phải bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt Nam; không đặt tên bằng số, bằng một ký tự mà không phải là chữ.

Như vậy, theo quy định pháp luật hiện hành quy định chỉ có thể đặt tên công dân Việt Nam bằng Tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt Nam. Đối chiếu với trường hợp mà bạn đề cập thì bạn không thể đặt tên cho con bằng họ của cha là tiếng nước ngoài. Đối với tiếng nước ngoài, bạn có thể phiên âm ra tiếng Việt Nam để đặt cho con.

Thủ tục đăng ký thay đổi giám hộ đương nhiên giữa người Việt với người nước ngoài như thế nào?

Có được đăng ký thay đổi giám hộ đương nhiên giữa người Việt với người nước ngoài không? Thủ tục thực hiện như thế nào? Cảm ơn!

Trả lời:

1. Căn cứ pháp lý:

- Luật Hộ tịch 2014;

- Bộ luật dân sự 2015;

- Thông tư 04/2020/TT-BTP;

- Thông tư 85/2019/TT-BTC 

2. Điều kiện: Người giám hộ được thay đổi trong trường hợp sau đây:

- Người giám hộ không còn đủ các điều kiện quy định tại Điều 49, Điều 50 Bộ luật dân sự 2015;

- Người giám hộ là cá nhân chết hoặc bị Tòa án tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, mất năng lực hành vi dân sự, mất tích; pháp nhân làm giám hộ chấm dứt tồn tại;

- Người giám hộ vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ giám hộ;

- Người giám hộ đề nghị được thay đổi và có người khác nhận làm giám hộ.

3. Hồ sơ: Trường hợp yêu cầu thay đổi người giám hộ thì các bên làm thủ tục đăng ký chấm dứt giám hộ trước đó và đăng ký giám hộ mới theo quy định.

Hồ sơ cần chuẩn bị gồm 2 bộ:

- Hồ sơ 1: Tờ khai đăng ký chấm dứt giám hộ theo mẫu quy định và giấy tờ làm căn cứ chấm dứt giám hộ.

- Hồ sơ 2: Tờ khai đăng ký giám hộ theo mẫu quy định và giấy tờ chứng minh điều kiện giám hộ đương nhiên theo quy định của Bộ luật dân sự cho cơ quan đăng ký hộ tịch.

Trường hợp có nhiều người cùng đủ điều kiện làm giám hộ đương nhiên thì nộp thêm văn bản thỏa thuận về việc cử một người làm giám hộ đương nhiên.

4. Phương thức nộp: Nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện.

5. Cơ quan giải quyết: Phòng tư pháp - UBND cấp huyện.

6. Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định.

7. Lệ phí: Do HĐND cấp tỉnh quyết định.

Trên đây là thủ tục thay đổi giám hộ đương nhiên người Việt với người nước ngoài. Bạn có thể tham khảo thêm các văn bản trích dẫn trên để hiểu rõ hơn.

Thủ tục đăng ký thay đổi giám hộ cử giữa người Việt với người nước ngoài như thế nào?

Mình đang tìm hiểu về thủ tục đăng ký thay đổi giám hộ cử giữa người Việt với người nước ngoài, do Luật Hộ tịch chưa quy định rõ lắm, không biết còn những văn bản nào quy định nữa? Cảm ơn!

Trả lời:

1. Căn cứ pháp lý:

- Luật Hộ tịch 2014;

- Bộ luật dân sự 2015;

- Thông tư 04/2020/TT-BTP;

- Thông tư 85/2019/TT-BTC.

2. Điều kiện: Người giám hộ được thay đổi trong trường hợp sau đây:

- Người giám hộ không còn đủ các điều kiện quy định tại Điều 49, Điều 50 của Bộ luật Dân sự 2015'

- Người giám hộ là cá nhân chết hoặc bị Tòa án tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, mất năng lực hành vi dân sự, mất tích; pháp nhân làm giám hộ chấm dứt tồn tại;

- Người giám hộ vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ giám hộ;

- Người giám hộ đề nghị được thay đổi và có người khác nhận làm giám hộ.

3. Hồ sơ: Trường hợp yêu cầu thay đổi người giám hộ thì các bên làm thủ tục đăng ký chấm dứt giám hộ trước đó và đăng ký giám hộ mới theo quy định.

Hồ sơ cần chuẩn bị gồm 2 bộ: 

- Hồ sơ 1: Tờ khai đăng ký chấm dứt giám hộ theo mẫu quy định và giấy tờ làm căn cứ chấm dứt giám hộ.

- Hồ sơ 2: Tờ khai đăng ký giám hộ theo mẫu quy định và ăn bản cử người giám hộ.

4. Phương thức nộp: Nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện.

5. Cơ quan giải quyết: Phòng tư pháp - UBND cấp huyện.

6. Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định.

7. Lệ phí: Được miễn.

Trên đây là thủ tục đăng ký thay đổi giám hộ cử giữa người Việt với người nước ngoài. Bạn có thể tham khảo thêm các văn bản trích dẫn trên để hiểu rõ hơn.

Trân trọng!

Đặt tên
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Đặt tên
Hỏi đáp pháp luật
Cha là người nước ngoài con có thể đặt tên theo họ cha không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Đặt tên
Tạ Thị Thanh Thảo
604 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Đặt tên
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào