Công ty cổ phần phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ trong bao lâu sau khi hoàn thành đợt bán cổ phần?

Xin chào ban biên tập, công ty tôi là công ty cổ phần, bây giờ vừa mới hoàn thành đợt bán cổ phần được 3 ngày, theo quy định thì công ty tôi phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ, vậy cho tôi hỏi là chúng tôi phải thay đổi vốn điều lệ trong thời gian bao lâu? Xin nhờ ban biên tập giải đáp.

Công ty cổ phần phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ trong thời hạn bao lâu sau khi hoàn thành đợt bán cổ phần?

Căn cứ Điều 123 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định chào bán cổ phần như sau:

1. Chào bán cổ phần là việc công ty tăng thêm số lượng cổ phần, loại cổ phần được quyền chào bán để tăng vốn điều lệ.
2. Chào bán cổ phần có thể thực hiện theo các hình thức sau đây:
a) Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu;
b) Chào bán cổ phần riêng lẻ;
c) Chào bán cổ phần ra công chúng.
3. Chào bán cổ phần ra công chúng, chào bán cổ phần của công ty đại chúng và tổ chức khác thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
4. Công ty thực hiện đăng ký thay đổi vốn điều lệ trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành đợt bán cổ phần.

Như vậy, sau khi hoàn thành đợt bán cổ phần thì công ty của anh/chị phải thực hiện đăng ký thay đổi vốn điều lệ trong thời hạn 10 ngày.

Công ty cổ phần phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ trong bao lâu sau khi hoàn thành đợt bán cổ phần?

Công ty cổ phần phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ trong bao lâu sau khi hoàn thành đợt bán cổ phần? (Hình từ Internet)

Cổ phần được coi là đã bán cho cổ đông hiện hữu khi nào?

Theo Điều 124 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu như sau:

1. Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu là trường hợp công ty tăng thêm số lượng cổ phần, loại cổ phần được quyền chào bán và bán toàn bộ số cổ phần đó cho tất cả cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần hiện có của họ tại công ty.
2. Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu của công ty cổ phần không phải là công ty đại chúng được thực hiện như sau:
a) Công ty phải thông báo bằng văn bản đến cổ đông theo phương thức để bảo đảm đến được địa chỉ liên lạc của họ trong sổ đăng ký cổ đông chậm nhất là 15 ngày trước ngày kết thúc thời hạn đăng ký mua cổ phần;
b) Thông báo phải gồm họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức; số cổ phần và tỷ lệ sở hữu cổ phần hiện có của cổ đông tại công ty; tổng số cổ phần dự kiến chào bán và số cổ phần cổ đông được quyền mua; giá chào bán cổ phần; thời hạn đăng ký mua; họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty. Kèm theo thông báo phải có mẫu phiếu đăng ký mua cổ phần do công ty phát hành. Trường hợp phiếu đăng ký mua cổ phần không được gửi về công ty đúng hạn theo thông báo thì cổ đông đó coi như đã không nhận quyền ưu tiên mua;
c) Cổ đông có quyền chuyển quyền ưu tiên mua cổ phần của mình cho người khác.
3. Trường hợp số lượng cổ phần dự kiến chào bán không được cổ đông và người nhận chuyển quyền ưu tiên mua đăng ký mua hết thì Hội đồng quản trị có quyền bán số cổ phần được quyền chào bán còn lại cho cổ đông của công ty và người khác với điều kiện không thuận lợi hơn so với những điều kiện đã chào bán cho các cổ đông, trừ trường hợp Đại hội đồng cổ đông có chấp thuận khác hoặc pháp luật về chứng khoán có quy định khác.
4. Cổ phần được coi là đã bán khi được thanh toán đủ và những thông tin về người mua quy định tại khoản 2 Điều 122 của Luật này được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký cổ đông; kể từ thời điểm đó, người mua cổ phần trở thành cổ đông của công ty.
5. Sau khi cổ phần được thanh toán đầy đủ, công ty phát hành và giao cổ phiếu cho người mua; trường hợp không giao cổ phiếu, các thông tin về cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 122 của Luật này được ghi vào sổ đăng ký cổ đông để chứng thực quyền sở hữu cổ phần của cổ đông đó trong công ty.

Theo đó, cổ phần được coi là đã bán khi được thanh toán đủ và những thông tin về người mua được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký cổ đông theo quy định trên.

Trân trọng!

Phan Hồng Công Minh

Đăng ký thay đổi vốn điều lệ
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Đăng ký thay đổi vốn điều lệ
Hỏi đáp pháp luật
Công ty cổ phần phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ trong bao lâu sau khi hoàn thành đợt bán cổ phần?
Hỏi đáp pháp luật
Có cần phải thông báo với cơ quan đăng ký khi công ty cổ phần giảm vốn điều lệ không?
Hỏi đáp pháp luật
Đề nghị tăng mức vốn điều lệ của ngân hàng thương mại trách nhiệm hữu hạn có hồ sơ như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Đăng ký thay đổi vốn Điều lệ của doanh nghiệp được thực hiện như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Thành viên chưa góp đủ vốn đã cam kết thì công ty TNHH đăng ký thay đổi vốn điều lệ thời hạn bao lâu?
Hỏi đáp pháp luật
Hướng dẫn đăng ký thay đổi vốn điều lệ công ty TNHH một thành viên
Hỏi đáp pháp luật
Chưa góp đủ số vốn đã cam kết vào công ty TNHH đăng ký thay đổi vốn điều lệ trong thời hạn bao lâu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Đăng ký thay đổi vốn điều lệ
632 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Đăng ký thay đổi vốn điều lệ
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào