Công ty chứng khoán được cấp phép thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán khi đáp ứng những điều kiện gì?

Công ty chứng khoán được cấp phép thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán khi đáp ứng điều kiện nào? Cá nhân nước ngoài được sở hữu bao nhiêu phần trăm vốn điều lệ trong công ty chứng khoán Việt Nam? Công ty nước ngoài được sở hữu bao nhiêu phần trăm vốn điều lệ trong công ty chứng khoán Việt Nam?

Công ty chứng khoán được cấp phép thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán khi đáp ứng điều kiện nào?

Sắp tới bên tôi sẽ đăng ký thành lập công ty chứng khoán theo mô hình công ty cổ phần, cho hỏi khi đăng ký thành lập chúng tối thể đồng thời xin cấp phép hoạt động các nghiệp vụ môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán và bảo lãnh phát hành chứng khoán không? Nhờ hỗ trợ!

Trả lời:

Căn cứ Điều 72 Luật Chứng khoán 2019 quy định Công ty chứng khoán được cấp phép thực hiện một, một số hoặc toàn bộ nghiệp vụ kinh doanh sau đây:

- Môi giới chứng khoán;
- Tự doanh chứng khoán;
- Bảo lãnh phát hành chứng khoán;
- Tư vấn đầu tư chứng khoán.

Công ty chứng khoán chỉ được cấp phép thực hiện nghiệp vụ tự doanh chứng khoán khi được cấp phép thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán.

Công ty chứng khoán chỉ được cấp phép thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán khi được cấp phép thực hiện nghiệp vụ tự doanh chứng khoán.

Như vậy, căn cứ quy định trên thì Công ty chứng khoán chỉ được cấp phép thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán khi đã được cấp phép thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán và tự doanh chứng khoán. Theo đó, công ty bạn không thể đồng thời xin cấp phép cùng lúc 3 nghiệp vụ trên.

Công ty chứng khoán được cấp phép thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán khi đáp ứng những điều kiện gì?

Công ty chứng khoán được cấp phép thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán khi đáp ứng những điều kiện gì? (Hình từ Internet)

Cá nhân nước ngoài được sở hữu bao nhiêu phần trăm vốn điều lệ trong công ty chứng khoán Việt Nam?

Tôi là nhà đầu tư nước ngoài, là cá nhân độc lập không phải tổ chức. Tôi dự định sẽ mua cổ phần trong các công ty chứng khoán của Việt Nam. Cho hỏi tôi có được quyền mua không? Nếu được thì được mua tối đa bao nhiêu phần vốn điều lệ? Nhờ hỗ trợ, cảm ơn!

Trả lời:

Căn cứ khoản 1 Điều 77 Luật Chứng khoán 2019 quy định nhà đầu tư nước ngoài được tham gia góp vốn thành lập, mua cổ phần, phần vốn góp của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán theo nguyên tắc sau đây:

- Nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này và người có liên quan được sở hữu đến 100% vốn điều lệ của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán. Trường hợp không đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều này, nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức và người có liên quan chỉ được sở hữu đến 49% vốn điều lệ của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán;
- Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân và người có liên quan chỉ được sở hữu đến 49% vốn điều lệ của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán;
- Tuân thủ quy định tại điểm c khoản 2 Điều 74 và điểm c khoản 2 Điều 75 của Luật này.

Như vậy, căn cứ quy định trên thì nhà đầu tư nước ngoài được tham gia góp vốn thành lập, mua cổ phần, phần vốn góp của công ty chứng khoán. Tuy nhiên, bạn đầu tư với tư cách cá nhân nên chỉ được mua cổ phần để sở hữu vốn điều lệ tối đa đến 49%.

Công ty nước ngoài được sở hữu bao nhiêu phần trăm vốn điều lệ trong công ty chứng khoán Việt Nam?

Mình đang đại diện cho công ty nước ngoài, dự định sắp tới công ty sẽ tiến hành đầu tư vào Việt Nam, cụ thể là vào công ty chứng khoán Việt Nam. Trường hợp nếu công ty tôi mua cổ phần hay phần vốn góp trong các công ty chứng khoán tại Việt Nam thì có thể được mua tối đa bao nhiêu phần trăm vốn điều lệ? Nhờ hỗ trợ!

Trả lời:

Căn cứ khoản 1 Điều 77 Luật Chứng khoán 2019 quy định nhà đầu tư nước ngoài được tham gia góp vốn thành lập, mua cổ phần, phần vốn góp của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán theo nguyên tắc sau đây:

- Nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này và người có liên quan được sở hữu đến 100% vốn điều lệ của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán. Trường hợp không đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều này, nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức và người có liên quan chỉ được sở hữu đến 49% vốn điều lệ của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán;
- Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân và người có liên quan chỉ được sở hữu đến 49% vốn điều lệ của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán;
- Tuân thủ quy định tại điểm c khoản 2 Điều 74 và điểm c khoản 2 Điều 75 của Luật này.

Như vậy, căn cứ quy định trên thì công ty bạn được quyền mua cổ phần, phần vốn góp trong các công ty chứng khoán tại Việt Nam để sở hữu 100% vốn điều lệ, nếu đáp ứng đủ các điều kiện. Trường hợp không đáp ứng các điều kiện nắm giữ 100% vốn điều lệ thì chỉ được sở hữu tối đa đến 49%.

Trân trọng!

Bảo lãnh phát hành chứng khoán
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Bảo lãnh phát hành chứng khoán
Hỏi đáp pháp luật
Bảo lãnh phát hành chứng khoán là gì?
Hỏi đáp pháp luật
Công ty chứng khoán được cấp phép thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán khi đáp ứng những điều kiện gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Bảo lãnh phát hành chứng khoán
Huỳnh Minh Hân
1,058 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Bảo lãnh phát hành chứng khoán
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào